![]() |
| Ảnh minh họa. |
Theo Kế hoạch, thành phố đặt mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Duy trì các vùng rau an toàn chuyên canh, tập trung với sản lượng đạt trên 400.000 tấn/năm. Nhóm rau chủ lực gồm có: rau họ thập tự, dưa chuột, rau họ đậu, cà chua, bầu bí, nấm các loại… Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn tập trung chủ động ứng dụng khoa học công nghệ để tổ chức sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng, an toàn thực phẩm, hiệu quả kinh tế cao.
Đối với vùng sản xuất rau an toàn chuyên canh, tập trung: tiếp tục phấn đấu kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật dưới ngưỡng quy định cho 90% diện tích sản xuất. Đối với diện tích sản xuất rau không chuyên canh; diện tích nhỏ lẻ, manh mún, xen kẹt được quản lý và hướng dẫn thực hiện theo quy trình sản xuất an toàn.
Truy xuất nguồn gốc: trên 30% sản lượng rau an toàn tại các vùng sản xuất tập trung được truy xuất nguồn gốc. Tăng cường hoạt động đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức trong sản xuất rau; đẩy mạnh xây dựng các vùng sản xuất áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, HACCP, ISO 22.000…), sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sinh học, phân bón hữu cơ; ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức sản xuất, cung ứng, phân phối, dự báo (giá, thời vụ..) nông sản; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong sản xuất nông nghiệp.
Tổ chức sản xuất
Thành phố sẽ hình thành và phát triển các vùng sản xuất rau theo hướng hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng cơ giới hóa, nông nghiệp thông minh và có áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất tiên tiến như: thực hành nông nghiệp tốt GMP, HACCP, ISO 22.000…, sản xuất theo hướng hữu cơ, sản xuất hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn…
Đẩy mạnh, khuyến khích việc hình thành các liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu mỗi vùng sản xuất rau an toàn chuyên canh, tập trung có từ 1-2 chuỗi liên kết gắn với các diện tích sản xuất rau an toàn ứng dụng cơ giới hóa, ứng dụng nông nghiệp thông minh và áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất tiên tiến…
Giải pháp về khoa học, công nghệ
Ứng dụng tốt kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ về sản xuất giống và canh tác rau: nuôi cấy mô, công nghệ sản xuất rau không dùng đất, công nghệ nông nghiệp chính xác, thông minh, ứng dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với sản xuất nông nghiệp chuyên canh và thị hiếu của người tiêu dùng.
Ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong nghiên cứu, sản xuất hạt giống, cây giống có giá trị cao, khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh hại; đẩy mạnh sản xuất các loại rau đặc sản, đặc thù, rau OCOP của Thành phố.
Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hoá trong sản xuất và chế biến (máy làm đất, máy gieo cấy, máy sấy; máy làm lạnh nhanh; máy nghiền; máy phun thuốc có động cơ; thiết bị bay không người lái, hệ thống tưới tiết kiệm,...), phát triển sản xuất rau trong nhà màng, nhà lưới; hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp kết hợp du lịch.
Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ về quy trình sản xuất an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc; sơ chế chế biến, bảo quản rau nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch. Dự kiến tổ chức (1 - 2) khóa huấn luyện giảng viên, hằng năm tổ chức (100 - 150) lớp huấn luyện nông dân về quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp trên rau; tập huấn hướng dẫn kỹ thuật mới trong sản xuất an toàn, phòng trừ sâu bệnh, sơ chế, chế biến, bảo quản sau thu hoạch, sản xuất áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến cho khoảng 10.000 nông dân.
Thúc đẩy phát triển các diện tích sản xuất rau an toàn theo hướng ứng dụng kỹ thuật mới, công nghệ cao, quy trình canh tác tiên tiến; quy trình canh tác khép kín bền vững, giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với đặc thù vùng sinh thái và quy mô sản xuất.
Hằng năm, duy trì và phát triển mới (10 – 15) vùng sản xuất rau an toàn áp dụng hệ thống đảm bảo có sự tham gia (PGS), sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, áp dụng biện pháp sinh học và hữu cơ. Ưu tiên hướng dẫn, hỗ trợ 100% các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung được tiếp cận và áp dụng hệ thống truy xuất hiện đại.
Quảng bá sản phẩm rau an toàn gắn với mã số vùng trồng
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân về quy định mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói xuất khẩu; quy định của các nước nhập khẩu nông sản như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU v.v…
Hàng năm, tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, xây dựng (8-10) phóng sự trên các đài truyền hình của Trung ương, Thành phố; in ấn, phát hành tranh ảnh, áp phích, pano cổ động, tờ rơi…
Về công tác quản lý nhà nước
Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã/phường trong việc xây dựng và thực hiện phương án sản xuất tại các vùng sản xuất rau chuyên canh, tập trung.
Thường xuyên kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp (giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật). Hằng năm, tiến hành kiểm tra, kiểm nghiệm trung bình 1.000 mẫu rau điển hình nhằm đánh giá mức độ đáp ứng các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm trên rau tại vùng sản xuất, sơ chế, phân phối và lưu thông.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, khai thác hiệu quả nền tảng cơ sở dữ liệu về giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, đất đai, môi trường, thời tiết…