![]() |
| Khoai tây đóng vai trò quan trọng trong bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy kinh tế nông nghiệp. (Ảnh minh họa) |
Khoai tây, thuộc họ Cà (Solanaceae), có nguồn gốc từ vùng cao nguyên Andes ở Nam Mỹ và được xem là một trong những cây lương thực chủ lực của thế giới. Loài cây này được trồng phổ biến ở nhiều khu vực ôn đới và á nhiệt đới, đóng vai trò quan trọng trong bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy kinh tế nông nghiệp. Củ khoai tây chứa nhiều tinh bột, protein, vitamin C, kali cùng các chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe, đồng thời là nguyên liệu quan trọng trong chế biến thực phẩm, sản xuất tinh bột và nhiên liệu sinh học. Nhờ thời gian sinh trưởng ngắn và khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu, khoai tây được xem là cây trồng chiến lược trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nhu cầu lương thực toàn cầu ngày càng tăng.
Thực trạng
Tại Việt Nam, khoai tây được du nhập từ cuối thế kỷ XIX và hiện là cây vụ đông chủ lực ở các tỉnh phía Bắc, đồng thời là cây thương phẩm quan trọng của vùng Đà Lạt - Lâm Đồng. Hằng năm, diện tích trồng khoai tây dao động khoảng 25.000-35.000 ha, năng suất trung bình đạt 18-22 tấn/ha, có nơi thâm canh đạt 30-35 tấn/ha. Tuy nhiên, ngành sản xuất khoai tây trong nước hiện vẫn phụ thuộc lớn vào nguồn giống nhập khẩu, chủ yếu từ Hà Lan, Đức, Trung Quốc và Đài Loan. Tỷ lệ giống nội địa mới chỉ chiếm khoảng 10-15% nhu cầu sản xuất, khiến chi phí giống cao, chất lượng không đồng đều và khó kiểm soát tính ổn định di truyền qua các vụ.
Mặc dù các viện nghiên cứu trong nước như Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Viện Di truyền Nông nghiệp và Trung tâm Nghiên cứu - Phát triển Khoai tây, Rau, Hoa Đà Lạt đã lai tạo được một số giống năng suất cao, chất lượng tốt như KT1, KT2, PO3, Solara hay HL Tím, nhưng quy mô nhân giống và thương mại hóa vẫn còn hạn chế. Một phần nguyên nhân xuất phát từ việc Việt Nam chưa có Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về khảo nghiệm tính khác biệt, đồng nhất và ổn định (DUS) cho giống khoai tây - cơ sở quan trọng để đánh giá, công nhận và bảo hộ quyền giống mới. Thiếu khung tiêu chuẩn này, các giống khoai tây nội địa gặp khó khăn trong việc đăng ký bảo hộ, chưa tạo được niềm tin vững chắc đối với doanh nghiệp sản xuất và người trồng.
Thực trạng lệ thuộc nguồn giống ngoại cùng với những khoảng trống trong bảo hộ và quản lý giống đang khiến Việt Nam đối mặt nguy cơ mất lợi thế chủ động về nguồn giống, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất, an toàn sinh học và khả năng phát triển bền vững của chuỗi giá trị khoai tây trong nước.
TCVN là tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam. Nội dung của các TCVN bao gồm nhiều quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác tương ứng. TCVN ra đời với mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp. Tiêu chuẩn sẽ do một cơ quan tổ chức có chuyên môn và thẩm quyền xây dựng, phê duyệt, công bố dưới dạng văn bản. Qua đó, những cá nhân, đơn vị có nhu cầu áp dụng dễ dàng tham khảo và thực hiện hoạt động chứng nhận hợp chuẩn cho sản phẩm. Hiện nay, TCVN có hàng nghìn tiêu chuẩn thuộc nhiều lĩnh vực, dịch vụ khác nhau, trong đó, TCVN 11041:2017 là Tiêu chuẩn quốc gia về Nông nghiệp hữu cơ. Nông nghiệp hữu cơ là sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp bằng phương pháp bảo vệ môi trường và dường như không dùng các nguyên liệu nhân tạo như thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh. Cụ thể, những sản phẩm hữu cơ được trồng, không sử dụng thuốc trừ sâu, bùn thải, phân bón tổng hợp, sinh vật biến đổi gen, hoặc là bức xạ ion. Động vật cho thịt, trứng, gia cầm và các sản phẩm sữa không sử dụng thuốc kháng sinh hoặc là hormone tăng trưởng. Sản phẩm hữu cơ được sản xuất từ các nông trại chú trọng việc sử dụng những nguồn tài nguyên tái tạo và bảo tồn nguồn đất và nước nhằm nâng cao chất lượng của môi trường, môi sinh cho thế hệ tương lai sau này. Chứng nhận hữu cơ (Organic) là chứng nhận được cấp cho sản phẩm để nhằm khẳng định sản phẩm đó đã tuân thủ tất cả các nguyên tắc và yêu cầu của nông nghiệp hữu cơ, tùy theo thành phần đạt được chiếm bao nhiêu % là hữu cơ theo từng quy định sẽ có chứng nhận tương ứng. Mỗi chứng nhận đều có những yêu cầu riêng nghiêm ngặt từ giống đến nước, vùng đệm, vật liệu hay đầu vào hữu cơ, độ đa dạng sinh học,.. Chứng nhận hữu cơ Organic gồm có: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-1:2017 về Nông nghiệp hữu cơ - Phần 1: Yêu cầu chung đối với sản xuất, chế biến, ghi nhãn sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-2:2017 về Nông nghiệp hữu cơ - Phần 2: Trồng trọt hữu cơ; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-3:2017 về Nông nghiệp hữu cơ - Phần 3: Chăn nuôi hữu cơ; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-5:2018 Nông nghiệp hữu cơ - Phần 5: Gạo hữu cơ; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-6:2018 Nông nghiệp hữu cơ - Phần 6: Chè hữu cơ; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-7:2018 Nông nghiệp hữu cơ - Phần 7: Sữa hữu cơ; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-8:2018 Nông nghiệp hữu cơ - Phần 8: Tôm hữu cơ. |
Ý nghĩa
Hiện nay, Việt Nam chưa ban hành Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) riêng cho khảo nghiệm DUS giống khoai tây; vì vậy, việc xây dựng và ban hành Tiêu chuẩn quốc gia “Giống cây trồng nông nghiệp - Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định - Phần 25: Giống khoai tây” có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý và kỹ thuật cho quản lý giống cây trồng ở Việt Nam.
Trước hết, đây là bước cụ thể hóa cam kết của Việt Nam với Công ước UPOV 1991, bảo đảm mọi giống khoai tây mới được thẩm định dựa trên các tiêu chí DUS theo chuẩn quốc tế, đồng thời điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện khí hậu, sinh thái và thực tiễn sản xuất trong nước. Việt Nam là thành viên chính thức của Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (UPOV) từ năm 2006 và cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của Công ước UPOV 1991. Theo quy định của Công ước, mọi giống cây trồng mới trước khi được cấp Bằng bảo hộ phải được khảo nghiệm tính khác biệt (Distinctness), tính đồng nhất (Uniformity) và tính ổn định (Stability). Hiện nay, UPOV đã ban hành Tài liệu hướng dẫn khảo nghiệm DUS cho giống khoai tây - TG/23/7, được các quốc gia thành viên sử dụng làm cơ sở tham chiếu trong quá trình thẩm định.
Trên thực tế, các điều kiện sinh thái, khí hậu, mùa vụ và tập quán canh tác khoai tây tại Việt Nam có thể có sự khác biệt so với các quốc gia khác là thành viên của UPOV, đặc biệt ở yếu tố nhiệt độ, ánh sáng, thời gian sinh trưởng và phản ứng sinh lý của cây trồng. Do đó, việc xây dựng TCVN về khảo nghiệm DUS giống khoai tây là cần thiết nhằm nội địa hóa tài liệu TG/23/7, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện khảo nghiệm, giống khoai tây được sản xuất và lưu hành trong nước, cơ sở hạ tầng và năng lực kỹ thuật của hệ thống khảo nghiệm trong nước, đồng thời vẫn đảm bảo tính thống nhất với thông lệ quốc tế.
Bên cạnh ý nghĩa pháp lý, việc ban hành TCVN khảo nghiệm DUS giống khoai tây còn góp phần tăng cường năng lực quản lý nhà nước về giống cây trồng, tạo cơ sở kỹ thuật thống nhất cho các tổ chức khảo nghiệm và cơ quan thẩm định trong quá trình xem xét, thẩm định đơn đăng ký bảo hộ giống khoai tây. Thực tế hiện nay cho thấy, khi số lượng giống khoai tây nhập nội, lai tạo trong nước và đăng ký bảo hộ ngày càng tăng, việc xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm DUS giống khoai tây là phù hợp với xu thế hội nhập và thương mại hóa giống cây trồng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế về truy xuất nguồn gốc, quyền đối với giống cây trồng và minh bạch thông tin. TCVN khảo nghiệm DUS sẽ tạo hành lang pháp lý rõ ràng, hỗ trợ các doanh nghiệp và tổ chức chọn giống trong nước chủ động đăng ký bảo hộ, đồng thời tạo điều kiện để kết quả khảo nghiệm của Việt Nam được công nhận và trao đổi lẫn nhau với các quốc gia thành viên UPOV, góp phần thúc đẩy hợp tác quốc tế và mở rộng thị trường xuất khẩu giống khoai tây.
Như vậy, việc ban hành Tiêu chuẩn quốc gia “Giống cây trồng nông nghiệp - Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định - Phần 25: Giống khoai tây” không chỉ nhằm cụ thể hóa cam kết của Việt Nam trong thực thi Công ước UPOV 1991, mà còn giúp chuẩn hóa hoạt động khảo nghiệm, nâng cao chất lượng quản lý giống, khuyến khích đổi mới sáng tạo trong nghiên cứu chọn giống, đồng thời tăng cường năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất khoai tây trong nước.
Mục đích
![]() |
| Giám đốc Sở NN&PTNT (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường) Hà Nội Nguyễn Xuân Đại khảo sát, đánh giá mô hình trồng khoai tây vụ Đông 2024 tại xã Tự Lập, huyện Mê Linh. |
Việc xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về khảo nghiệm DUS đối với giống khoai tây nhằm thiết lập một hành lang pháp lý và kỹ thuật rõ ràng cho hoạt động đánh giá giống mới. TCVN về khảo nghiệm DUS đối với giống khoai tây sẽ là tài liệu chính thức quy định các yêu cầu, phương pháp và tiêu chí kỹ thuật để đánh giá một giống khoai tây mới có đủ điều kiện được cấp bằng bảo hộ hay không. Đây là căn cứ để các cơ quan chức năng, tổ chức khảo nghiệm và các bên liên quan triển khai hoạt động khảo nghiệm một cách thống nhất, minh bạch và đúng quy định.
Việc ban hành TCVN DUS giúp chuẩn hóa quy trình xử lý hồ sơ đăng ký bảo hộ giống khoai tây, đồng thời rút ngắn thời gian thẩm định và giảm sự phụ thuộc vào tài liệu nước ngoài hoặc tài liệu không chính thức. Khi có tiêu chuẩn quốc gia, các cơ quan có thẩm quyền sẽ có căn cứ rõ ràng và khách quan để xem xét, đánh giá, từ đó nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong công tác cấp bằng bảo hộ giống cây trồng.
Tiêu chuẩn này còn đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và phát triển hệ thống khảo nghiệm DUS tại Việt Nam. Tiêu chuẩn sẽ là căn cứ để công nhận các tổ chức khảo nghiệm DUS giống khoai tây, đào tạo cán bộ chuyên môn, thiết lập hệ thống cơ sở vật chất và năng lực kỹ thuật phù hợp với đặc thù của loài cây trồng này. Qua đó, góp phần xây dựng một hệ thống khảo nghiệm bài bản, chuyên nghiệp, từng bước tự chủ kỹ thuật trong nước.
Việc có một bộ tiêu chuẩn kỹ thuật rõ ràng sẽ tạo niềm tin và động lực cho các nhà chọn giống đầu tư nghiên cứu, lai tạo giống khoai tây mới. Tiêu chuẩn kỹ thuật rõ ràng là cơ sở để các nhà chọn giống yên tâm đầu tư nghiên cứu, chọn tạo giống mới, đồng thời tạo điều kiện để thương mại hóa giống thông qua chuyển giao, hợp tác sản xuất, nhân giống. Điều này góp phần nâng cao giá trị kinh tế của ngành sản xuất rau và tạo động lực phát triển bền vững.
TCVN về khảo nghiệm DUS giống khoai tây còn là cơ sở quan trọng để Việt Nam tham gia sâu hơn vào hệ thống bảo hộ giống cây trồng quốc tế. TCVN khảo nghiệm DUS giống khoai tây sẽ là căn cứ để Việt Nam tham gia trao đổi, công nhận kết quả khảo nghiệm DUS với các quốc gia thành viên UPOV, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo hộ và thương mại hóa giống khoai tây ra thị trường khu vực và thế giới.
Còn tiếp ► Chuẩn hóa khảo nghiệm DUS giống khoai tây - Bài 2: Nền tảng phát triển giống cây trồng Việt Nam
Trước diễn biến phức tạp và khó lường của biến đổi khí hậu, sản xuất giảm phát thải trong lĩnh vực trồng trọt trở thành ... |
Trong hơn một thập kỷ qua, giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp - đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt đã được ... |
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, giảm phát thải trong lĩnh vực trồng ... |