![]() |
"Ốc bươu vàng hại lúa: Gây hại mạ non dưới 3 tuần tuổi, ăn trụi lá và thân, có thể làm mất trắng ruộng." |
Dựa trên tình hình thời tiết và đặc điểm phát sinh dịch hại, một số sinh vật có nguy cơ gây hại cao trên lúa vụ Xuân 2025 gồm:
1. Bệnh đạo ôn
Là bệnh nguy hiểm nhất trên lúa vụ Xuân, gây hại mạnh trong hai giai đoạn:
• Đợt 1 (đạo ôn lá): Từ cuối tháng 2 đến tháng 3, phát sinh trên các giống dễ nhiễm như PM2, TBR225, Thiên Ưu 8, Hương Thanh 8…
• Đợt 2 (đạo ôn cổ bông): Giữa tháng 4 đến đầu tháng 5, gặp điều kiện ẩm cao, mưa kéo dài dễ bùng phát mạnh.
Biện pháp phòng trừ:
• Sử dụng giống kháng bệnh, bón phân hợp lý, không bón thừa đạm.
• Khi phát hiện bệnh đạo ôn lá, phun thuốc đặc trị như Tricyclazole hoặc Isoprothiolane.
• Đối với đạo ôn cổ bông, phun thuốc phòng từ giai đoạn lúa chuẩn bị trỗ (7 - 10 ngày trước trỗ) và lặp lại sau 5 - 7 ngày nếu điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
2. Bệnh lem lép hạt
Gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng lúa, bệnh phát triển mạnh khi thời tiết thiếu nắng, ẩm cao, mưa nhiều.
Biện pháp phòng trừ:
• Bón kali đầy đủ, không phun đạm muộn.
• Phun thuốc phòng trừ nấm và vi khuẩn khi lúa trỗ, ưu tiên các thuốc chứa Propiconazole hoặc Carbendazim.
3. Bệnh khô vằn
Bệnh phổ biến trên lúa từ giai đoạn làm đòng đến trỗ, đặc biệt ở ruộng bón phân không cân đối, gieo cấy dày.
Biện pháp phòng trừ:
• Bón phân cân đối, không để ruộng lúa rậm rạp.
• Khi bệnh xuất hiện, dùng thuốc chứa Validamycin hoặc Hexaconazole.
4. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn
Xuất hiện từ giữa đến cuối vụ, lây lan nhanh sau các trận giông lớn, ảnh hưởng mạnh trên lúa lai và lúa chất lượng cao.
Biện pháp phòng trừ:
• Tránh bón phân đạm quá mức, không tưới nước vào buổi chiều tối.
• Sau mưa giông, phun phòng bằng thuốc gốc đồng hoặc Kasugamycin.
5. Rầy nâu, rầy lưng trắng
Là mối nguy lớn do vừa gây hại trực tiếp, vừa truyền bệnh lùn sọc đen.
• Đợt 1: Gây hại từ giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng.
• Đợt 2: Phát sinh mạnh từ tháng 4 - 5, dễ gây “cháy rầy” nếu không kiểm soát kịp thời.
Biện pháp phòng trừ:
• Gieo cấy tập trung, không để rầy di trú giữa các trà lúa.
• Khi mật độ cao, sử dụng thuốc Thiamethoxam, Pymetrozine hoặc Dinotefuran theo hướng dẫn.
6. Ốc bươu vàng
Tấn công mạ non dưới 3 tuần tuổi, có thể gây mất trắng ruộng nếu mật độ cao.
Biện pháp phòng trừ:
• Dùng lưới chắn khi lấy nước vào ruộng.
• Nhặt ốc và trứng thủ công, kết hợp rải vôi bột.
• Khi mật độ cao, sử dụng thuốc chuyên dụng chứa Niclosamide.
7. Nhện gié
Gây hại từ giai đoạn ôm đòng đến trỗ hoàn toàn, khó phát hiện do kích thước nhỏ, dễ nhầm với bệnh nấm.
Biện pháp phòng trừ:
• Quan sát kỹ lá lúa, khi thấy triệu chứng bất thường cần kiểm tra bằng kính lúp.
• Sử dụng thuốc chuyên dụng như Abamectin hoặc Emamectin Benzoate.
8. Sâu cuốn lá nhỏ
Phát sinh 3 lứa chính, trong đó lứa thứ 2 (đầu - giữa tháng 4) gây hại mạnh nhất.
Biện pháp phòng trừ:
• Theo dõi bướm vào bẫy đèn để dự báo lứa sâu.
• Khi sâu non xuất hiện nhiều, dùng thuốc Bacillus thuringiensis hoặc Chlorantraniliprole.
9. Chuột
Mức độ gây hại ngày càng gia tăng, cần kiểm soát ngay từ đầu vụ.
Biện pháp phòng trừ:
• Áp dụng biện pháp thủ công như đào hang, bẫy chuột.
• Dùng bả sinh học hoặc thuốc diệt chuột khi cần thiết.
10. Hiện tượng vàng lá sinh lý
Xảy ra do biến động thời tiết, không phải bệnh truyền nhiễm, cần chăm sóc hợp lý thay vì lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Biện pháp khắc phục:
• Bón vôi hoặc phân lân khi làm đất.
• Bổ sung vi lượng (Zn, Mg) và điều chỉnh nước hợp lý.
Ngoài ra, các đối tượng khác như bọ xít dài, sâu keo, sâu cuốn lá lớn, bệnh thối thân… có thể phát sinh cục bộ, cần theo dõi chặt chẽ để phòng trừ kịp thời. Thường xuyên thăm đồng là giải pháp quan trọng giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh bùng phát dịch bệnh ảnh hưởng đến năng suất lúa vụ Xuân 2025. |