Thứ bảy 11/10/2025 05:13Thứ bảy 11/10/2025 05:13 Hotline: 0326.050.977Hotline: 0326.050.977 Email: toasoan@tapchihuucovietnam.vnEmail: [email protected]

Tag

6 bước canh tác rươi kết hợp sản xuất lúa hữu cơ

Tăng
aa
Giảm
Chia sẻ Facebook
Bình luận
In bài viết
Ở Việt Nam, rươi phân bố ở hầu hết cac vùng cửa sông từ Bắc đến Nam; tại những vùng nước lợ có chế độ thủy triều lên xuống và có độ muối thấp.
6 bước canh tác rươi kết hợp sản xuất lúa hữu cơ
Kỹ thuật canh tác rươi kết hợp sản xuất lúa hữu cơ

Rươi sống ở vùng cửa sông ven biển, nơi chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều. Chúng thường sống vùi dưới đáy hay ẩn mình trong bùn trong suốt quá trình sinh trưởng, thường gặp ở vùng nước lợ cửa sông, rạch hay đồng bằng ven biển. Trong môi trường nước ngoài tự nhiên, rươi vận động gần bề mặt đáy, lúc này các chi bên hoạt động như các vây bơi. Rươi ít di chuyển từ nơi này sang nơi khác và thường bị tác động rất nhiều của chế độ thủy triều, chúng chỉ xuất hiện nổi lên mặt nước vào một số ngày nhất định trong năm. Trong một năm có hai vụ thu hoạch rươi (thời gian rươi xuất hiện nổi lên mặt nước) khoảng từ tháng 4-6 âm lịch và tháng 9-11 âm lịch.

Thức ăn của rươi chủ yếu là mùn bã hữu cơ, xác động thực vật chết và các sinh vật phù du. Do vậy, ngoài giá trị về thực phẩm (dinh dưỡng) con rươi còn có giá trị về sinh thái như khả năng làm sạch môi trường, hạn chế ô nhiễm hữu cơ và làm thông thoáng cho các vùng đất ngập nước nơi chúng sinh sống.

Nuôi rươi kết hợp với trồng lúa giúp đa dạng hóa đối tượng nuôi, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cải tạo môi trường. Ngoài lợi nhuận thu được từ rươi, gạo từ lúa trong ruộng lúa cũng được thị trường rất ưa chuộng. Mô hình cho lợi nhuận hơn nhiều lần so với mô hình đơn.

Kỹ thuật canh tác rươi kết hợp sản xuất lúa hữu cơ gồm 6 bước như sau:

1. Tiêu chuẩn lựa chọn vị trí

Đầm (ruộng) nuôi rươi phải nằm ở các vùng nước lợ ven cửa sông có nước thủy triều ra vào. Không bị ảnh hưởng bởi nguồn nước thải của khu vực dân cư hoặc các khu công nghiệp; không có nguồn nước ngọt đổ trực tiếp vào đầm (ruộng) nuôi rươi.

Chất đáy nơi rươi sống thường là bùn cát, thuộc các kênh mương, ruộng lúa, ruộng cói thuộc khu vực bãi triều cửa sông, nơi chịu tác động trực tiếp của thủy triều. Hàng tháng khi đến kỳ nước thủy triều, nước dâng lên mang theo lượng phù sa và mùn bã hữu cơ đến làm thức ăn cho rươi. Sinh cảnh sống của rươi phụ thuộc vào chế độ thủy triều (lúc thì ngập nước lúc thì khô hạn).

Nguồn nước cấp vào cần đảm bảo yêu cầu sau: pH = 7-8; Hàm lượng oxy hòa tan: 5-6 mg/l; Ðê kiềm: 80-120mg CaC03/l; NH3 < O,l mg/l; Ðộ mặn: từ 0 - 5 ‰, Ðộ trong > 10cm; Nhiệt độ: 25-31 độ C.

Đất xây dựng đầm (ruộng) nuôi rươi nên là đất thịt hoặc đất thịt pha cát có độ kết dính tốt; pH ≥ 5. Tránh nơi đất cát, đất than bùn, chứa mùn bã hữu cỡ làm ao dễ sạt lở, không giữ được nước hoặc nơi đất chua phèn pH nước ao giảm thấp.

2. Thiết kế đầm, ruộng canh tác rươi

Ðầm (ruộng) canh tác (nuôi) rươi có diện tích tối thiểu nên từ 2.000 m2 trở lên; tùy theo từng vị trí mà thiết kế hệ thống bờ, cống cho phù hợp.

Bờ chiều cao từ 1,0 – 1,5 m (cao hơn mức triều cường ít nhất từ 0,3 – 0,5m) chiều rộng chân đáy 1,5 – 3 m; mặt bờ rộng 1 -1,5 m (để có thể thiết kế được rào chắn đồng thời có chỗ đi lại chăm sóc quản lý). Độ dốc mái bờ tùy thuộc vào kết cấu đất, có thể phủ bạt mái bờ để hạn chế hiện tượng xói lở và xì phèn của bờ đầm, ruộng.

Ðáy đầm (ruộng) phải bằng phẳng, dốc về phía cống thu hoạch đảm bảo khi tháo phải róc nước. Nên thiết kế một hệ thống mương nhỏ trong đầm (ruộng) để giúp cho việc cấp và thoát nước được thuận lợi.

Cống gồm có cống lấy nước vào và cống thu hoạch. Nếu quy mô nhỏ thì có thể kết hợp 2 cống này thành một.

3. Chuẩn bị đầm, ruộng canh tác (nuôi) rươi

Do đặc điểm của rươi là ưa thích sống trong ruộng lúa (đất trồng lúa có độ tơi xốp giúp rươi di chuyển, kiếm ăn được thuận lợi); sau khi gặt lúa, gốc rạ để lại tạo ra một lượng mùn bã đáng kể làm thức ăn cho rươi. Do vậy việc chuẩn bị đầm nuôi rươi là khâu quan trọng ảnh hưởng đến năng suất nuôi; có quan hệ mật thiết với mùa vụ cấy lúa.

Nên cải tạo đầm (ruộng) nuôi vào những ngày nước kém để tránh nước đục trong đầm chảy ra mang theo mùn bã hữu cơ (thức ăn của rươi). Cách cải tạo như sau:

- Tháo cạn đầm bắt và diệt hết các loại cá, tôm, cua, cáy là địch hại của rươi.

- Phát quang bờ bụi xung quanh đầm dọn bớt các bụi cỏ dưới đáy đầm (cỏ lăn, cỏ lác,...)

- Kiểm tra và tu sửa cống (nếu cần).

- Xúc tạp: Sục bùn hoặc cày bừa ở đáy đầm (ruộng) khoảng 20 cm, loại bỏ rác thân cây... chưa phân hủy (gốc rạ để làm tơi xốp đất), lấp chỗ trũng (san lấp cho bằng phẳng, thoát hết nước, làm rãnh hướng về cửa cống).

Lưu ý: Nước cấp vào đầm (ruộng) phải được lọc qua lưới để hạn chế địch hại.

- Thau rửa đáy ao đầm bằng cách cấp nước vào rồi tháo cạn làm lặp đi lặp lại từ 3-4 lần.

- Kiểm tra pH: nếu pH < 6, cân bón thêm vôi nông nghiệp Ca(OH)2 với liều lượng 7-10 kg/100 m2.

4. Cấy lúa, chọn giống và thả rươi giống

4.1. Cấy lúa

Sau khi cải tạo đầm (ruộng) xong có thể tiến hành cấy lúa để tạo sinh môi trường sống cho rươi và giảm được nhiệt độ nước trong những ngày nắng.

Mùa vụ: Cấy 1 vụ chiêm, tùy theo tình hình nguồn nước và độ mặn, thời tiết của địa phương mà thực hiện theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn.

Giống lúa: Sử dụng những giống lúa có khả năng chịu chua mặn như J02, ST25… để cấy trên vùng đầm, ruộng rươi.

Lượng thóc giống từ 0,8-1,2 kg/sào.

Hình thức: Cấy hoặc gieo sạ.

Tuy nhiên, hình thức cấy có ưu điểm hơn do thời gian mặt bãi phải giữ khô ít hơn, không làm chai cứng mặt đáy đầm, ruộng, sẽ phù hợp với điều kiện thả giống khi con giống đang giai đoạn ấu trùng.

4.2. Thu và bổ sung rươi giống

- Thu giống tự nhiên: Chọn thời điểm lấy giống vào kỳ nước cường. Một năm có thể lấy giống tự nhiên vào 2 vụ: Vụ hè vào tháng 4-5 (âm lịch) và thu đông vào tháng 9-12 (âm lịch). Cách thu như sau: Khi nước thủy triều lên vào những ngày đỉnh con nước (vào những giờ con nước cao nhất) mở cống lấy nước vào đầm ruộng, ấu trùng rươi sẽ theo nước vào đầm ruộng và chui xuống lớp bùn bề mặt đáy để sinh sống. Sau khi nước thủy triều rút khoảng 4-6 giờ thì tháo nước ra (lưu ý: luôn giữ mực nước trong đầm từ 20-30 cm). Cứ như vậy, việc lấy giống có thể lặp đi lặp lại qua vài hôm vào những ngày nước cường.

- Thả giống bổ sung: Thực tế nhiều tỉnh cho thấy bà con nên bổ sung thêm rươi giống nhân tạo vào đầm ruộng để mật độ rươi được nâng cao và giúp tăng năng suất thu hoạch rươi thương phẩm.

+ Thả giống: Rươi giống có kích thước từ 1-1,2 cm/con được lựa chọn để tiến hành thả vào ao nuôi thương phẩm với mật độ 100-120 con/m2.

+ Mùa vụ thả: Nên thả rươi giống vào vụ chiêm sau khi thu giống tự nhiên. Thả giống vào sáng sớm hoặc chiều tối, trời mát, cùng vào thời điểm nước thủy triều sẽ giúp rươi giống được phân bố đều trong đầm ruộng.

5. Chăm sóc và quản lý

Sau khi lấy giống tự nhiên kết hợp với thả giống bổ sung khoảng 1 tháng thì dùng vợt lưới mắt dày đãi lớp bùn trên bề mặt đáy đầm (ruộng) sẽ nhìn thấy rươi giống như những sợi chỉ đỏ với mật độ từ 100-150 cá thể/m2 trở nên là đạt yêu cầu.

Vào các kỳ con nước sau, đều phải lấy nước vào đầm và tháo nước ra (duy trì mức nước từ 20-40 cm) để tăng thêm nguồn thức ăn cho rươi (phù sa và tảo có trong nước). Chú ý khi lấy nước vào ra nên dùng đăng lưới để ngăn không cho địch hại vào đầm ruộng bắt rươi cáy, khi lấy nước chú ý độ mặn nước luôn dưới 5‰.

Rơm rạ sau khi thu hoạch lúa không được vứt bừa bãi, phải thu gom gọn lại để ủ làm phân hoặc đem tiêu hủy để tránh lây lan sâu bệnh. Khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học (Emina, Bioem, EM,...) trong xử lý rơm rạ, ủ phân chuồng để bón bổ sung dinh dưỡng cho lúa và làm tơi xốp nền đáy đầm ruộng.

Cho ăn: Định kỳ bổ sung thêm các loại thức ăn (bột cám gạo, đậu nành…), phân hữu cơ, chế phẩm sinh học để giúp rươi đủ thức ăn sinh trưởng và phát triển tốt.

6. Thu hoạch

6.1 Thu hoạch lúa

Sau khi thu lúa xong nên để cho gốc rạ khô, mục rồi cầy úp xuống làm phân bón cho đầm (ruộng) cung cấp thức ăn cho rươi. Tránh cày lúc gốc rạ còn tươi sẽ làm thối nước gây hại cho rươi.

6.2 Thu hoạch rươi

Sau khi thả giống khoảng 8-10 tháng thì rươi có thể thành thục và thu hoạch; trước khi thu hoạch có thể đào đất rưới đầm (ruộng) ở độ sâu từ 30-50cm để kiểm tra mật độ và độ thành thục của rươi.

Trước thời điểm xác định thu hoạch (trong 3 ngày triều cường) thì phơi bãi từ 5 – 7 ngày để rươi có điều kiện thành thục được. Trong quá trình phơi bãi có thể bắt cá và các địch hại khác như cua, cáy; dọn dẹp bờ để địch hai không có chỗ lẩn trốn.

Thu hoạch rươi bằng cách: Vào kỳ nước cường, lấy nước vào đầm (ruộng) ở mức cao nhất có thể, lúc này, rươi thành thục sẽ bị kích thích đứt đoạn và nổi lên trên mặt nước rồi bơi ra hướng cống thu hoạch để di cư sinh sản. Tại đây, rươi sẽ được thu trong đáy lưới (mắt lưới đáy từ 1-3 mm). Quá trình thu rươi cần thao tác nhẹ nhàng, nhấc túi đáy đổ rươi ra chậu xuất bán hoặc chuyển vào khay xốp giữ lạnh bảo quản rươi sống (từ 5- 7 ngày) để vận chuyển đi xa.

Bài liên quan

Lúa hữu cơ kết hợp nuôi cua ở Thái Bình - Một cách làm mới

Lúa hữu cơ kết hợp nuôi cua ở Thái Bình - Một cách làm mới

Thái Bình, một tỉnh đồng bằng ven biển, nổi tiếng với những cánh đồng lúa bát ngát. Trong những năm gần đây, người nông dân Thái Bình đã và đang triển khai mô hình lúa hữu cơ kết hợp nuôi cua, một hướng đi mới mang lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
Nền nông nghiệp Việt Nam tiến vững chắc từ lúa hữu cơ

Nền nông nghiệp Việt Nam tiến vững chắc từ lúa hữu cơ

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng được người tiêu dùng quan tâm, lúa hữu cơ đang dần khẳng định vị thế là một hướng đi bền vững cho nền nông nghiệp Việt Nam. Không chỉ mang lại những hạt gạo an toàn, chất lượng cao, canh tác lúa hữu cơ còn góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường, cải tạo đất đai và nâng cao thu nhập cho người nông dân. Vậy lúa hữu cơ là gì và nó mang lại những lợi ích gì cho nền nông nghiệp nước nhà?
Quảng Ninh: Tập huấn Kỹ thuật nuôi rươi kết hợp canh tác lúa hữu cơ

Quảng Ninh: Tập huấn Kỹ thuật nuôi rươi kết hợp canh tác lúa hữu cơ

Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức lớp tập huấn Kỹ thuật nuôi rươi kết hợp canh tác lúa hữu cơ cho 45 cán bộ khuyến nông, nông dân, thành viên hợp tác xã của 2 địa phương là TP Uông Bí, TX Đông Triều.
Bổ sung chính sách tín dụng nhằm thúc đẩy nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn

Bổ sung chính sách tín dụng nhằm thúc đẩy nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 156/2025/NĐ-CP ngày 16/6/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ.
Vai trò then chốt của cơ quan khuyến nông đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp hữu cơ

Vai trò then chốt của cơ quan khuyến nông đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp hữu cơ

Trong giai đoạn nông nghiệp toàn cầu đang hướng tới sự bền vững, nông nghiệp hữu cơ nổi lên như một giải pháp ưu việt, mang lại lợi ích to lớn cho môi trường, sức khỏe con người và sự phát triển kinh tế nông thôn. Để hiện thực hóa tiềm năng của nông nghiệp hữu cơ, vai trò của các cơ quan khuyến nông trở nên vô cùng quan trọng, đóng vai trò là cầu nối, người hướng dẫn và là nguồn lực hỗ trợ đắc lực cho nông dân trên hành trình chuyển đổi và phát triển.
Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn khi đầu tư làm nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao

Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn khi đầu tư làm nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao

HĐND TP.HCM ban hành Nghị quyết 09/2023/NQ-HĐND về hỗ trợ lãi suất đối với các dự án do Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TP.HCM (HFIC) cho vay trong những lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội. Chính sách cho phép hỗ trợ tới 100% lãi suất, thời gian tối đa 7 năm, với mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất lên đến 200 tỷ đồng cho mỗi dự án; trong đó nhóm nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc diện được hỗ trợ 100% lãi suất.
Nông nghiệp hữu cơ đồng hành cùng môi trường cho một hành tinh xanh

Nông nghiệp hữu cơ đồng hành cùng môi trường cho một hành tinh xanh

Mối quan hệ giữa nông nghiệp và môi trường là một chủ đề phức tạp và đa chiều. Trong nhiều thập kỷ qua, mô hình nông nghiệp thâm canh, phụ thuộc nặng nề vào hóa chất tổng hợp, đã mang lại năng suất cao nhưng đồng thời gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho môi trường. Trước những thách thức toàn cầu về biến đổi khí hậu, suy thoái đất, ô nhiễm nguồn nước và mất đa dạng sinh học, nông nghiệp hữu cơ nổi lên như một giải pháp cấp thiết, một mô hình canh tác hài hòa, thân thiện với môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững cho hành tinh của chúng ta.Mối quan hệ giữa nông nghiệp và môi trường là một chủ đề phức tạp và đa chiều. Trong nhiều thập kỷ qua, mô hình nông nghiệp thâm canh, phụ thuộc nặng nề vào hóa chất tổng hợp, đã mang lại năng suất cao nhưng đồng thời gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho môi trường. Trước những thách thức toàn cầu về biến đổi khí hậu, suy thoái đất, ô nhiễm nguồn nước và mất đa dạng sinh học, nông nghiệp hữu cơ nổi lên như một giải pháp cấp thiết, một mô hình canh tác hài hòa, thân thiện với môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững cho hành tinh của chúng ta.
Chọn hữu cơ hôm nay, đầu tư cho tương lai xanh

Chọn hữu cơ hôm nay, đầu tư cho tương lai xanh

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng khốc liệt, an toàn thực phẩm trở thành mối quan tâm toàn cầu và người tiêu dùng đang từng bước chuyển mình theo xu hướng bền vững, nông nghiệp hữu cơ nổi lên như một giải pháp kép: Vừa phục hồi đất đai, bảo vệ môi trường, vừa đảm bảo sức khỏe và tương lai cho các thế hệ mai sau. Truyền thông - đặc biệt là báo chí hữu cơ - giữ vai trò chiến lược trong việc kiến tạo nhận thức xã hội, thúc đẩy thay đổi hành vi tiêu dùng vì một nền kinh tế xanh.
Nông nghiệp Ninh Bình phát triển theo hướng đa giá trị, bền vững và hội nhập quốc tế

Nông nghiệp Ninh Bình phát triển theo hướng đa giá trị, bền vững và hội nhập quốc tế

Những năm gần đây nông nghiệp Ninh Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực, sản xuất chuyển từ bề rộng sang chiều sâu, khoa học công nghệ cao được ứng dụng nhanh vào sản xuất, năng suất, chất lượng giá trị các sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng lên. Nhân dịp Hội nghị Hữu cơ Châu Á lần thứ 8 được tổ chức tại Ninh Bình (từ 17 - 19/9/2025), Tạp chí Hữu cơ Việt Nam đã có cuộc trao đổi với ông Trần Anh Dũng Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình xung quanh vấn đề này.

CÁC TIN BÀI KHÁC

Bánh gai Chiêm Hóa - Linh hồn ẩm thực miền sơn cước

Bánh gai Chiêm Hóa - Linh hồn ẩm thực miền sơn cước

Nếu có dịp ghé thăm mảnh đất Tuyên Quang, đặc biệt là huyện Chiêm Hóa, bạn sẽ không thể cưỡng lại được sức hấp dẫn của một món ăn dân dã mà tinh tế: bánh gai. Món bánh này không chỉ là một đặc sản, mà còn là linh hồn của ẩm thực miền sơn cước, chứa đựng trong đó bao câu chuyện, văn hóa và tình người của vùng đất này.
Cháo Ấu tẩu - Món quà từ đất mẹ vùng cao

Cháo Ấu tẩu - Món quà từ đất mẹ vùng cao

Ẩm thực Việt Nam là một bức tranh đa sắc, mỗi vùng miền lại có một nét chấm phá riêng biệt. Trong số đó, ẩm thực miền núi phía Bắc luôn mang một vẻ đẹp giản dị, mộc mạc nhưng ẩn chứa nhiều điều bất ngờ, đặc biệt là với những món ăn được chế biến từ những nguyên liệu đặc trưng của núi rừng. Và khi nhắc đến Hà Giang (Tuyên Quang), một trong những món ăn không thể bỏ qua chính là cháo Ấu tẩu.
Gỏi cá nhệch Ninh Bình: ẩm thực độc lạ đất cố đô

Gỏi cá nhệch Ninh Bình: ẩm thực độc lạ đất cố đô

Trong bản đồ ẩm thực phong phú của vùng đất cố đô Ninh Bình, bên cạnh những món ăn đã quá quen thuộc như thịt dê núi hay cơm cháy, có một món ăn khác mang đậm dấu ấn của sự cầu kỳ, tinh tế và độc đáo, đó chính là gỏi cá nhệch. Không chỉ là một món ăn đơn thuần, gỏi cá nhệch còn là một tác phẩm nghệ thuật ẩm thực, đòi hỏi sự tỉ mỉ của người chế biến và sự sành ăn của người thưởng thức.
Mận Hậu Mộc Châu (Sơn La): Vị ngọt lịm của cao nguyên

Mận Hậu Mộc Châu (Sơn La): Vị ngọt lịm của cao nguyên

Khi nhắc đến Mộc Châu, người ta không chỉ nhớ đến những đồi chè xanh mướt, những cánh đồng hoa cải trắng muốt hay những đàn bò sữa thong dong gặm cỏ. Mộc Châu còn được biết đến như “thủ phủ” của một loại trái cây đặc trưng, làm say lòng biết bao du khách mỗi độ hè về: mận Hậu. Đây không chỉ là một loại quả, mà còn là biểu tượng của vùng đất cao nguyên này, mang theo hương vị tinh túy của đất trời Tây Bắc, sự cần mẫn của người nông dân và những giá trị văn hóa độc đáo.
Bánh tai Phú Thọ: Món quà ẩm thực dân dã và tinh tế

Bánh tai Phú Thọ: Món quà ẩm thực dân dã và tinh tế

Trong kho tàng ẩm thực phong phú của đất Tổ Hùng Vương, có một món ăn giản dị nhưng lại in sâu trong tâm trí của mỗi người con Phú Thọ và du khách thập phương, đó chính là bánh tai. Món bánh này không chỉ là một đặc sản ẩm thực, mà còn là một phần hồn của văn hóa địa phương, gắn liền với những câu chuyện đời thường, những bữa cơm ấm cúng và tình cảm mộc mạc của người dân nơi đây. Với hình dáng độc đáo, hương vị đậm đà và cách chế biến tỉ mỉ, bánh tai Phú Thọ đã trở thành một món quà ý nghĩa, đại diện cho nét tinh tế trong ẩm thực dân dã.
Rau bò khai (rau Dạ Hiến) - Đặc sản của núi rừng phía Bắc

Rau bò khai (rau Dạ Hiến) - Đặc sản của núi rừng phía Bắc

Trong kho tàng ẩm thực phong phú của vùng núi phía Bắc, có một loại rau dại mà cái tên nghe có vẻ lạ lẫm, thậm chí “hơi nặng mùi”, nhưng lại trở thành một trong những đặc sản được săn lùng nhiều nhất: rau bò khai, hay còn được biết đến với tên gọi rau dạ hiến. Tên gọi “bò khai” xuất phát từ mùi đặc trưng của nó khi còn tươi, thoang thoảng giống mùi khai của động vật. Tuy nhiên, khi được chế biến đúng cách, mùi này hoàn toàn biến mất, nhường chỗ cho hương vị thơm ngon, độc đáo, khiến bao người phải tấm tắc khen ngợi.
Mật ong hoa Bạc hà sản phẩm độc đáo vùng cao nguyên đá Đồng Văn

Mật ong hoa Bạc hà sản phẩm độc đáo vùng cao nguyên đá Đồng Văn

Thiên nhiên ban tặng cho vùng cao nguyên đá Hà Giang một thứ sản vật quý giá, độc đáo mà ít nơi nào có được: mật ong hoa bạc hà. Đây không chỉ là một món quà ẩm thực tinh túy mà còn là niềm tự hào của người dân địa phương. Với màu vàng chanh đặc trưng, hương thơm dịu nhẹ và vị ngọt thanh mát, mật ong bạc hà đã trở thành một trong những đặc sản nổi tiếng nhất của vùng đất này, thu hút du khách trong và ngoài nước.
Pẻng Phạ - "bánh trời" của người Tày Bắc Kạn

Pẻng Phạ - "bánh trời" của người Tày Bắc Kạn

Nền ẩm thực của các dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc Việt Nam luôn ẩn chứa những câu chuyện văn hóa đầy thú vị, và Pẻng Phạ của người Tày ở Bắc Kạn là một ví dụ điển hình. Không chỉ là một món ăn truyền thống, Pẻng Phạ còn được gọi bằng một cái tên mỹ miều, đầy thi vị: "bánh trời". Cái tên này không chỉ gợi lên hình ảnh một món bánh giản dị, mộc mạc mà còn hàm chứa một ý nghĩa tâm linh sâu sắc, gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng trời đất của người dân địa phương.
Trồng ổi Ba Cụp Kỳ Đồng: Đặc sản OCOP ở Hà Tĩnh

Trồng ổi Ba Cụp Kỳ Đồng: Đặc sản OCOP ở Hà Tĩnh

Hà Tĩnh, mảnh đất được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu và thổ nhưỡng đa dạng, không chỉ nổi tiếng với những cánh đồng lúa bạt ngàn hay bờ biển dài thơ mộng, mà còn là nơi sản sinh ra nhiều loại cây ăn trái đặc sản, trong đó nổi bật là giống ổi Ba Cụp Kỳ Đồng. Với hương vị đặc trưng, giòn ngọt và thơm, ổi Ba Cụp Kỳ Đồng không chỉ là một loại trái cây thông thường mà còn mang trong mình câu chuyện về sự cần cù, sáng tạo của người dân Hà Tĩnh, đặc biệt là tại vùng đất Kỳ Đồng.
Bánh nếp nhân trứng kiến - Nét ẩm thực độc đáo của người Tày

Bánh nếp nhân trứng kiến - Nét ẩm thực độc đáo của người Tày

Trong kho tàng ẩm thực phong phú và đầy màu sắc của các dân tộc Việt Nam, người Tày ở Tuyên Quang sở hữu một món bánh đặc biệt, khiến bất cứ ai một lần nếm thử cũng phải trầm trồ khen ngợi bởi hương vị độc đáo và sự tinh tế trong cách chế biến: Bánh nếp nhân trứng kiến. Món bánh này không chỉ là một món ăn truyền thống mà còn là biểu tượng cho sự gắn bó hài hòa giữa con người với thiên nhiên, thể hiện sự khéo léo và sáng tạo trong ẩm thực của đồng bào Tày vùng núi phía Bắc.
Cá thính Lập Thạch - Nét tinh tế ẩm thực Vĩnh Phúc

Cá thính Lập Thạch - Nét tinh tế ẩm thực Vĩnh Phúc

Khi nhắc đến ẩm thực Vĩnh Phúc, bên cạnh những đặc sản dân dã mang đậm hương vị đồng quê, không thể không kể đến một món ăn vừa giản dị, mộc mạc nhưng lại ẩn chứa cả một nghệ thuật chế biến tinh tế và bề dày văn hóa: Cá Thính Lập Thạch. Món ăn này không chỉ là niềm tự hào của người dân Lập Thạch, Vĩnh Phúc, mà còn là một minh chứng sống động cho sự khéo léo, kiên trì của người Việt trong việc bảo quản và nâng tầm hương vị của sản vật địa phương.
Cà Gai leo Hợp Hòa (Tuyên Quang) - Vị thuốc quý

Cà Gai leo Hợp Hòa (Tuyên Quang) - Vị thuốc quý

Trong kho tàng y học cổ truyền phong phú của Việt Nam, có vô vàn cây thuốc quý mọc hoang dã, ẩn chứa những công dụng tuyệt vời được cha ông ta đúc kết qua bao đời. Một trong số đó phải kể đến Cà Gai Leo, đặc biệt là những cây Cà Gai Leo Hợp Hòa từ vùng đất Tuyên Quang.
XEM THÊM
Based on MasterCMS Ultimate Edition 2025 v2.9
Quay về đầu trang
Giao diện máy tính