Thứ hai 22/12/2025 04:06Thứ hai 22/12/2025 04:06 Hotline: 0326.050.977Hotline: 0326.050.977 Email: toasoan@tapchihuucovietnam.vnEmail: [email protected]

Tag

Nông nghiệp hữu cơ ở Lạng Sơn: Tiềm năng và thách thức trên con đường phát triển

Tăng
aa
Giảm
Chia sẻ Facebook
Bình luận
In bài viết
Lạng Sơn, một tỉnh miền núi phía Bắc, nổi tiếng với những cánh rừng xanh ngát và khí hậu ôn hòa, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Trong bối cảnh nhu cầu về thực phẩm sạch và an toàn ngày càng tăng, nông nghiệp hữu cơ đang trở thành xu hướng tất yếu và Lạng Sơn cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên, việc phát triển nông nghiệp hữu cơ ở Lạng Sơn vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết cũng như đối mặt với không ít thách thức.
Nông nghiệp hữu cơ ở Lạng Sơn: Tiềm năng và thách thức trên con đường phát triển
Người dân xã Quang Trung, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn chăm sóc hồi. Ảnh: Nguyễn Thành.

Lạng Sơn sở hữu nguồn tài nguyên đất đai phong phú, đa dạng về thổ nhưỡng, khí hậu phân hóa theo độ cao, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng phát triển, đặc biệt là các loại cây đặc sản như hồi, na, quýt, rau màu ôn đới. Bên cạnh đó, người dân Lạng Sơn từ lâu đời đã có kinh nghiệm canh tác nông nghiệp theo phương thức truyền thống, ít sử dụng hóa chất, đây là nền tảng quan trọng để chuyển đổi sang nông nghiệp hữu cơ.

Một trong những tiềm năng nổi bật của nông nghiệp hữu cơ ở Lạng Sơn là cây hồi. Lạng Sơn chiếm khoảng 70% diện tích hồi của cả nước, với hơn 28.000 ha hồi hữu cơ đang cho thu hoạch ổn định. Sản lượng hoa hồi khô đạt từ 7.500 đến 16.000 tấn/năm, mang lại giá trị kinh tế ước tính 1.700 tỷ đồng/năm. Việc canh tác hồi theo tiêu chuẩn hữu cơ không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

Ngoài cây hồi, Lạng Sơn còn có tiềm năng phát triển nông nghiệp hữu cơ với các loại cây ăn quả như na Chi Lăng, quýt Bắc Sơn, các loại rau màu ôn đới được trồng ở các vùng có khí hậu mát mẻ trên Mẫu Sơn. Nhiều mô hình sản xuất rau an toàn, rau hữu cơ theo tiêu chuẩn VietGAP cũng đã được triển khai và mang lại hiệu quả tích cực.

Mặc dù có nhiều tiềm năng, nhưng việc phát triển nông nghiệp hữu cơ ở Lạng Sơn cũng đang gặp phải không ít khó khăn. Trước hết, nhận thức của người dân về nông nghiệp hữu cơ còn hạn chế. Nhiều người vẫn quen với phương thức canh tác truyền thống, sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật. Việc chuyển đổi sang phương thức canh tác hữu cơ đòi hỏi thời gian, công sức và chi phí đầu tư ban đầu cao hơn, khiến nhiều nông dân còn e ngại.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ còn nhỏ hẹp và chưa ổn định. Giá thành sản phẩm hữu cơ thường cao hơn so với sản phẩm thông thường, trong khi thu nhập của người tiêu dùng ở Lạng Sơn còn thấp, dẫn đến khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, hệ thống chứng nhận và kiểm soát chất lượng sản phẩm hữu cơ chưa được hoàn thiện, gây khó khăn cho việc xây dựng thương hiệu và tạo lòng tin cho người tiêu dùng. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ còn thiếu và yếu. Hệ thống giao thông, thủy lợi, hệ thống xử lý chất thải chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ còn hạn chế, đặc biệt là công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch.

Để phát triển nông nghiệp hữu cơ ở Lạng Sơn một cách bền vững, cần có những giải pháp đồng bộ và hiệu quả. Trước hết, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức dẫn đến thay đổi hành vi cho người dân về lợi ích của nông nghiệp hữu cơ đối với sức khỏe con người và môi trường. Cần có chính sách hỗ trợ nông dân chuyển đổi sang phương thức canh tác hữu cơ, bao gồm hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, giống cây trồng và vật nuôi.

Cần xây dựng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ, kết nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến và tiêu thụ sản phẩm hữu cơ. Xây dựng hệ thống chứng nhận và kiểm soát chất lượng sản phẩm hữu cơ theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế để tạo lòng tin cho người tiêu dùng. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ, đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi và hệ thống xử lý chất thải. Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến và bảo quản sản phẩm hữu cơ.

Phát triển nông nghiệp hữu cơ là một quá trình lâu dài và đòi hỏi sự nỗ lực của cả hệ thống. Với những tiềm năng sẵn có và những giải pháp đồng bộ, Lạng Sơn hoàn toàn có thể phát triển nông nghiệp hữu cơ một cách bền vững, góp phần nâng cao đời sống người dân và bảo vệ môi trường./.

Bài liên quan

CÁC TIN BÀI KHÁC

Nâng cao năng lực chứng nhận, nhận diện sản phẩm hữu cơ cho doanh nghiệp và hợp tác xã

Nâng cao năng lực chứng nhận, nhận diện sản phẩm hữu cơ cho doanh nghiệp và hợp tác xã

Nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, sáng 18/12, tại TP. Hồ Chí Minh, Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam tổ chức chương trình tập huấn “Nông nghiệp hữu cơ - Chứng nhận và nhận diện khai thác sản phẩm” cho các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ.
Các xu thế chủ đạo trong phát triển nông nghiệp hữu cơ

Các xu thế chủ đạo trong phát triển nông nghiệp hữu cơ

Trước sự phục hồi mạnh mẽ nhưng cũng song hành với nhiều thách thức mới, các xu thế chủ đạo trong phát triển nông nghiệp hữu cơ đang nổi lên và từng bước định hình tương lai của nông nghiệp hữu cơ toàn cầu. Việc nhận diện đúng những xu thế này không chỉ giúp dự báo quỹ đạo phát triển của ngành mà còn định hướng chiến lược cho các quốc gia và doanh nghiệp trước một thị trường cạnh tranh và biến động hơn bao giờ hết.
Quy trình trang trại ứng dụng nông nghiệp thông minh: Từ dữ liệu đến năng suất

Quy trình trang trại ứng dụng nông nghiệp thông minh: Từ dữ liệu đến năng suất

Một trang trại ứng dụng nông nghiệp thông minh không chỉ đơn thuần là một nơi trồng trọt và chăn nuôi. Đó là một hệ sinh thái phức tạp, nơi công nghệ tiên tiến được lồng ghép vào mọi khâu sản xuất, tạo ra một quy trình vận hành hiệu quả, tự động hóa và bền vững. Toàn bộ quy trình diễn ra tại trang trại này được xây dựng trên nền tảng của dữ liệu, biến những công việc truyền thống trở nên chính xác, khoa học và năng suất hơn bao giờ hết.
Lợi ích vượt trội của nông nghiệp thông minh: "Chìa khóa" cho sự phát triển bền vững

Lợi ích vượt trội của nông nghiệp thông minh: "Chìa khóa" cho sự phát triển bền vững

Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, dân số tăng nhanh và nguồn tài nguyên cạn kiệt, ngành nông nghiệp đang phải tìm kiếm những giải pháp đột phá để tồn tại và phát triển.
Nghệ An tạo động lực phát triển nông nghiệp hữu cơ toàn diện

Nghệ An tạo động lực phát triển nông nghiệp hữu cơ toàn diện

Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2022 – 2030 đang dần bắt theo nhịp theo xu thế tất yếu, hướng đến nền sản xuất nông nghiệp xanh, góp phần giảm thiểu phát thải khí nhà kính và ứng phó biến đổi khí hậu.
Phục hồi vườn cây ăn trái ĐBSCL sau ngập úng: Giải pháp khoa học cho bà con nhà vườn

Phục hồi vườn cây ăn trái ĐBSCL sau ngập úng: Giải pháp khoa học cho bà con nhà vườn

Mùa nước nổi năm 2025 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều vùng chuyên canh cây ăn trái tại Đồng bằng sông Cửu Long. Nước lũ rút chậm, bùn non bồi lắng, rễ cây bị thiếu oxy trong thời gian dài khiến hàng loạt vườn cây rơi vào tình trạng suy kiệt. Theo các chuyên gia nông nghiệp, việc phục hồi vườn cây sau ngập cần được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, tránh tâm lý nóng vội dễ gây chết cây hàng loạt.
Phát triển nông nghiệp thông minh từ góc nhìn hiện thực

Phát triển nông nghiệp thông minh từ góc nhìn hiện thực

Nông nghiệp thông minh tích hợp công nghệ (IoT, AI, dữ liệu lớn) vào sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu tối ưu hóa tài nguyên, tăng năng suất, giảm thiểu tác động môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Giải pháp ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu

Giải pháp ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu

Theo các chuyên gia, ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước, tuy nhiên quá trình sản xuất chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), hạn hán, xâm nhập mặn… Phát triển sản xuất bền vững, ứng dụng công nghệ cao thích ứng BĐKH là giải pháp cần triển khai thực hiện trong thời gian tới, vừa góp phần nâng cao giá trị lúa gạo, vừa giúp nông dân duy trì và tăng sản lượng, tăng lợi nhuận trong sản xuất...
Tiêu chuẩn, thương hiệu và niềm tin: Ba phép thử lớn với nông nghiệp hữu cơ Việt Nam

Tiêu chuẩn, thương hiệu và niềm tin: Ba phép thử lớn với nông nghiệp hữu cơ Việt Nam

Từ những mô hình sản xuất cụ thể của hội viên Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam đến góc nhìn của các hệ thống bán lẻ, nhập khẩu và phân phối, trong buổi chiều ngày 12/12, phiên chia sẻ của hội viên về hành trình làm nông nghiệp hữu cơ và thảo luận “Giải pháp thúc đẩy thương mại cho thị trường hữu cơ” cho thấy ba thách thức với nông nghiệp hữu cơ Việt Nam hiện nay: chuẩn mực chứng nhận, xây dựng thương hiệu và củng cố niềm tin với thị trường.
Tưới thông minh - Giải pháp xanh cho vùng hạn mặn Vĩnh Long

Tưới thông minh - Giải pháp xanh cho vùng hạn mặn Vĩnh Long

Nhóm tác giả đến từ các trường đại học và viện nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh đã phát triển thành công mô hình tưới tự động tiết kiệm nước cho sản xuất rau hữu cơ tại xã Ba Tri (tỉnh Bến Tre trước đây), tỉnh Vĩnh Long, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đ
Hội nghị kết nối hội viên VOAA: Giới thiệu tiêu chuẩn VOAA được IFOAM công nhận

Hội nghị kết nối hội viên VOAA: Giới thiệu tiêu chuẩn VOAA được IFOAM công nhận

TSKH. Hà Phúc Mịch, Chủ tịch Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam (VOAA), nhấn mạnh hội nghị là dịp quan trọng nhất trong năm để hội viên từ mọi miền đất nước gặp gỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và đối thoại hai chiều với Ban Chấp hành (BCH) về trách nhiệm của Hiệp hội và của từng hội viên trong phát triển nông nghiệp hữu cơ. Chủ tịch VOAA bày tỏ mong muốn lắng nghe ý kiến từ đội ngũ nhà khoa học, doanh nghiệp đến nông dân ở vùng sâu, vùng xa, nhằm tháo gỡ những vướng mắc tồn tại và xây dựng giải pháp hiệu quả hơn cho giai đoạn tới.
Thực trạng tiêu dùng thực phẩm hữu cơ tại Việt Nam

Thực trạng tiêu dùng thực phẩm hữu cơ tại Việt Nam

Yếu tố “xanh” lần đầu tiên được đề cập trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, theo đó Việt Nam xác định việc chuyển đổi phương thức tiêu dùng theo hướng bền vững nhằm bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
XEM THÊM
Based on MasterCMS Ultimate Edition 2025 v2.9
Quay về đầu trang
Giao diện máy tính