![]() |
Nông nghiệp hữu cơ tập trung vào việc sử dụng các biện pháp tự nhiên, hạn chế tối đa việc sử dụng hóa chất nông nghiệp tổng hợp như phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và không dùng giống biến đổi gen. Mục tiêu là tạo ra thực phẩm an toàn, dinh dưỡng cao và góp phần bảo vệ môi trường. |
Việc phát triển nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam được thể hiện rõ nét trong các văn bản pháp lý và định hướng chiến lược của Chính phủ, cụ thể: Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030. Đây là văn bản quan trọng, đặt ra mục tiêu và giải pháp cụ thể để phát triển NNHC trên cả nước. Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050: Đề cao vai trò của nông nghiệp hữu cơ trong việc xây dựng nền nông nghiệp xanh, bền vững. Các Luật, Nghị định liên quan đến nông nghiệp: Như Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi, Luật Bảo vệ môi trường,... đều có những quy định khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp thân thiện với môi trường, trong đó có nông nghiệp hữu cơ.
Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, bao gồm: Hỗ trợ về giống, vật tư: Hỗ trợ chi phí giống cây trồng, vật nuôi có khả năng kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học cho các mô hình nông nghiệp hữu cơ. Hỗ trợ về kỹ thuật: Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp hữu cơ cho người nông dân, cán bộ kỹ thuật.
Hỗ trợ về chứng nhận: Hỗ trợ chi phí chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Hỗ trợ về xúc tiến thương mại: Tổ chức các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, kết nối cung cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ về tín dụng: Ưu tiên cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất, chế biến nông nghiệp hữu cơ. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Ưu tiên những doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
Chính sách hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp: Ưu tiên các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Chính sách liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn: Ưu tiên các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Ưu tiên các chương trình đào tạo nghề về sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn: Ưu tiên các khoản tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ. Chính sách cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch: Ưu tiên các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ ứng dụng công nghệ cao.
Các chương trình, dự án tiêu biểu, phải kể đến Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030: Đặt mục tiêu đến năm 2030, diện tích đất nông nghiệp hữu cơ đạt 2,5-3% tổng diện tích đất nông nghiệp, giá trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ đạt 1,5-2% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia: Hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có lợi thế cạnh tranh, có giá trị gia tăng cao. Các dự án hợp tác quốc tế: Hợp tác với các tổ chức quốc tế để chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
Các cơ chế, chính sách của Chính phủ đã tạo động lực quan trọng cho sự phát triển của nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức cần vượt qua: Nhận thức của người dân về nông nghiệp hữu cơ còn hạn chế. Quy mô sản xuất nông nghiệp hữu cơ còn nhỏ lẻ, manh mún. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chưa ổn định. Việc kiểm soát chất lượng và chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ còn gặp khó khăn.
Để phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nông nghiệp hữu cơ. Khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ quy mô lớn, liên kết theo chuỗi giá trị. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, xây dựng thương hiệu. Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng và chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hữu cơ.
Chính phủ Việt Nam đã và đang nỗ lực xây dựng một hệ thống cơ chế, chính sách đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nông nghiệp hữu cơ. Với sự chung tay của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân, nông nghiệp hữu cơ sẽ ngày càng phát triển, góp phần xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam xanh, bền vững và có giá trị gia tăng cao./.