Thứ năm 16/10/2025 00:11Thứ năm 16/10/2025 00:11 Hotline: 0326.050.977Hotline: 0326.050.977 Email: toasoan@tapchihuucovietnam.vnEmail: [email protected]

Tag

Lai Châu: Sản xuất hữu cơ phát triển bền vững cây chè

Tăng
aa
Giảm
Chia sẻ Facebook
Bình luận
In bài viết
Tỉnh Lai Châu hiện có khoảng 260 ha chè áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, trong đó diện tích đã được chứng nhận khoảng 160 ha (chứng nhận tiêu chuẩn RA 126 ha; chứng nhận VietGAP 10,5 ha; chứng nhận Hữu cơ 23,6 ha); đang triển khai thực hiện trên 100 ha chè áp dụng tiêu chuẩn VietGap.
ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu cho biết, thời gian tới Lai Châu tập trung phát triển bền vững cây chè theo hướng hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái.
Ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu cho biết, thời gian tới Lai Châu tập trung phát triển bền vững cây chè theo hướng hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái - Ảnh minh họa

Lai Châu là tỉnh miền núi phía Bắc, là nơi khởi nguồn của con sông Đà hùng vĩ cung cấp nguồn thủy năng dồi dào cho các nhà máy thủy điện lớn của Quốc Gia như Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu…Với diện tích tự nhiên 906.878,87 ha, trong đó có 526.533,58 ha đất nông nghiệp, chiếm 58,06% diện tích tự nhiên của tỉnh. Địa hình chia cắt mạnh bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn và hệ thống lưu vực sông Đà, tạo ra các tiểu vùng khí hậu đặc trưng khác nhau từ độ cao trên 200m đến hơn 3.000m so với mực nước biển; có lợi thế phát triển nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc sản, chất lượng, trong đó có sản phẩm chủ lực của tỉnh là cây chè.

Phát biểu tại diễn đàn “Kết nối sản xuất và tiêu thụ chè chất lượng cao”, tổ chức ngày 5/11/2024, ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu cho biết: Hiện nay, toàn tỉnh có trên 10.500ha chè, trong đó diện tích chè kinh doanh 8.400ha, năng suất chè búp tươi bình quân đạt trên 70 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi trên 58.000 tấn. Diện tích chè thực hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm trên 7.000ha, chiếm 67% tổng diện tích. Toàn tỉnh có khoảng 260 ha chè áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, trong đó diện tích đã được chứng nhận khoảng 160 ha (chứng nhận tiêu chuẩn RA 126 ha; chứng nhận VietGAP 10,5 ha; chứng nhận Hữu cơ 23,6 ha); đang triển khai thực hiện trên 100 ha chè áp dụng tiêu chuẩn VietGap.

Bên cạnh đó, các công ty, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh đã chú trọng đầu tư thâm canh, áp dụng các tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất; đa dạng về mẫu mã, sản phẩm. Tỉnh Lai Châu cũng ban hành các chính sách, hỗ trợ bà con phát triển ngành chè như: hỗ trợ 100% nguồn giống trong 3 năm đầu; chi phí đầu vào và đầu tư 15 tỉ đồng vào nhà máy sản xuất và chế biến.

Chuyển đổi sản xuất hữu cơ, chất lượng cao để ngành chè Việt Nam phát triển bền vững Chuyển đổi sản xuất hữu cơ, chất lượng cao để ngành chè Việt Nam phát triển bền vững
Cần đánh thức tiềm năng cho chè Việt Cần đánh thức tiềm năng cho chè Việt
Chè Việt Nam: Nâng tầm giá trị, vươn ra thế giới Chè Việt Nam: Nâng tầm giá trị, vươn ra thế giới

Toàn tỉnh Lai Châu đã có 21 sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn sản phẩm OCOP, trong đó có 07 sản phẩm đạt 4 sao; 14 sản phẩm đạt 3 sao; có 09 sản phẩm/bộ sản phẩm được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, 02 bộ sản phẩm được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp khu vực và quốc gia.

Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu cho sản phẩm chè của huyện Tân Uyên, Tam Đường. Các sản phẩm sau chế biến được các nhà nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu lớn trong nước đặt hàng và chủ yếu là sản phẩm thô như: Chè xanh sao lăn, chè xanh duỗi, chè Olong. Một số doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác dưới dạng đóng bao lớn với bao bì đóng gói của các nhà nhập khẩu và được xuất khẩu sang các thị trường truyền thống có yêu cầu không cao về chất lượng sản phẩm như: Afghanistan (đây là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của tỉnh), Pakistan; Đài Loan; giai đoạn 2020-2024, sản chè khô xuất khẩu đạt 15,38 tấn, trị giá 32,36 triệu USD. Các sản phẩm chè của tỉnh chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường Afghanistan, Pakistan và Đài loan, trong đó xuất khẩu trực tiếp chiếm 35% tổng sản lượng chè; còn lại là xuất ủy thác và bán nội tiêu. Tỷ lệ chè xanh sao lăn, chè xanh duỗi chiếm khoảng 90%; chè đen chiếm khoảng 10% sản lượng chè.

Theo ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu.
Ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu.

Xác định có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất chè tập trung, UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành đề án phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó xác định đến năm 2025, toàn tỉnh có trên 10.000 ha chè, thực hiện bảo tồn, trồng mới và trồng bổ sung 300 ha chè cổ thụ gắn với phát triển du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, HĐND tỉnh Lai Châu đã ban hành Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 22/3/2021 quy định chính sách về phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung giai đoạn 2021 – 2025, trong đó quy định chính sách hỗ trợ phát triển vùng chè tập trung chất lượng cao, phát triển và bảo tồn cây chè cổ thụ (hỗ trợ 100% giống trồng mới, phân bón lót theo quy trình; hỗ trợ chuyển đổi đất, khai hoang, làm đất, phát dọn thực bì); hỗ trợ áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm (VietGAP và tương đương, hữu cơ, tiêu chuẩn xuất khẩu…).

Tuy nhiên, ngành chè Lai Châu còn những hạn chế, yếu kém. Diện tích sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm (VietGAP, GlobalGAP, RA, hữu cơ…) còn ít. Các cơ sở chế biến chè của tỉnh có quy mô nhỏ, các sản phẩm chè chế biến chủ yếu là dạng thô, mẫu mã chưa đa dạng, năng lực cạnh tranh thấp. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ còn hạn chế, chủ yếu xuất khẩu tại các nước Trung Đông và Đài Loan, dẫn đến giá thành còn thấp.

Vì vậy, ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu cho biết, thời gian tới Lai Châu tập trung phát triển bền vững cây chè theo hướng hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.

Song song với đó, phát triển du lịch sinh thái gắn với bản sắc văn hóa dân tộc, tạo ra 1 kênh tiêu thụ chè tại chỗ thông qua du lịch.

Bài liên quan

Tác động của PGS đến phát triển nông nghiệp hữu cơ tại Châu Á – Bài học và hành trình phát triển

Tác động của PGS đến phát triển nông nghiệp hữu cơ tại Châu Á – Bài học và hành trình phát triển

Sáng 18/9, trong khuôn khổ của Hội nghị hữu cơ Châu Á lần thứ 8 được tổ chức tại Ninh Bình, phiên thảo luận về tác động của PGS đến sự phát triển hữu cơ tại Châu Á. Các chuyên gia đến từ Ấn Độ, Philippines, Sri Lanka và Việt Nam đã chia sẻ thành công, thách thức và bài học từ thực tiễn.
Hà Tĩnh đẩy mạnh nông nghiệp thông minh thích ứng khí hậu cực đoan

Hà Tĩnh đẩy mạnh nông nghiệp thông minh thích ứng khí hậu cực đoan

Biến đổi khí hậu đang tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp Hà Tĩnh, với những đợt nắng nóng gay gắt, rét đậm rét hại và mưa lũ bất thường. Trước thực tế này, nhiều mô hình ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ và đa dạng hóa nuôi trồng đã được triển khai, giúp nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và giảm thiểu rủi ro.
Nông nghiệp hữu cơ qua thời "lẻ bóng bơ vơ" một mình - Bài 4: Đột phá chính sách, vươn mình ra biển lớn

Nông nghiệp hữu cơ qua thời "lẻ bóng bơ vơ" một mình - Bài 4: Đột phá chính sách, vươn mình ra biển lớn

Từ những nỗ lực cá nhân đến sự hợp lực của cộng đồng, nông nghiệp hữu cơ Việt Nam đang đứng trước cơ hội vàng để định hình lại vị thế trên bản đồ nông sản toàn cầu. Đây là câu chuyện về tầm nhìn xa, về khát vọng đưa hạt gạo, rau quả, và đặc sản hữu cơ của Việt Nam không chỉ chinh phục thị trường nội địa mà còn khẳng định thương hiệu trên trường quốc tế, góp phần xây dựng một nền nông nghiệp thịnh vượng và bền vững cho muôn đời sau.
Bắc Kạn: Sản xuất hữu cơ là ưu tiên lựa chọn đối với ngành nông nghiệp

Bắc Kạn: Sản xuất hữu cơ là ưu tiên lựa chọn đối với ngành nông nghiệp

Bắc Kạn là địa phương có tiềm năng để phát triển nông nghiệp hữu cơ rất lớn vì có những điều kiện rất tốt để sản xuất nông nghiệp hữu cơ với các yếu tố về đất đai, không khí, nguồn nước chưa bị ô nhiễm, đáp ứng được các tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ.
Sự khác biệt giữa nông nghiệp thông thường và nông nghiệp hữu cơ?

Sự khác biệt giữa nông nghiệp thông thường và nông nghiệp hữu cơ?

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mối quan tâm ngày càng tăng về an toàn thực phẩm, sự khác biệt giữa nông nghiệp thông thường và nông nghiệp hữu cơ ngày càng trở nên quan trọng. Hai phương thức canh tác này có những triết lý và phương pháp tiếp cận khác nhau, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người và chất lượng sản phẩm.
Gạo hữu cơ có thực sự sạch, chất lượng?

Gạo hữu cơ có thực sự sạch, chất lượng?

Gạo hữu cơ đang chiếm được nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng thông thái và ngày càng lớn mạnh, cuộc sống hiện đại với thu nhập ngày càng được nâng cao khiến người tiêu dùng chú trọng nhiều hơn đến sức khỏe.

CÁC TIN BÀI KHÁC

Nông nghiệp sinh thái là cách chúng ta lắng nghe và tôn trọng thiên nhiên

Nông nghiệp sinh thái là cách chúng ta lắng nghe và tôn trọng thiên nhiên

Phó Chủ tịch Quốc hội Lê Minh Hoan, nhấn mạnh: “Nông nghiệp sinh thái không chỉ là một phương thức canh tác. Đó là cách chúng ta biết lắng nghe và tôn trọng thiên nhiên... Đó là tầm nhìn dài hạn để Việt Nam thực hiện các cam kết toàn cầu về biến đổi khí hậu, hướng tới phát thải ròng bằng '0' vào năm 2050, và 'gieo trồng' tương lai cho con cháu mai sau”.
Bí quyết giám sát và quản lý hiệu quả tiêu chuẩn hữu cơ

Bí quyết giám sát và quản lý hiệu quả tiêu chuẩn hữu cơ

Việc đảm bảo tính toàn vẹn của sản phẩm hữu cơ là yếu tố sống còn đối với sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp này. Người tiêu dùng tin tưởng vào nhãn mác hữu cơ như một cam kết về quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, không sử dụng hóa chất tổng hợp và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Do đó, một hệ thống giám sát và quản lý tiêu chuẩn hữu cơ chặt chẽ và hiệu quả là vô cùng cần thiết, bao gồm nhiều cấp độ và sự tham gia của nhiều bên liên quan.
Bão lũ qua đi, nước mắt ở lại: Giải pháp nào cho người nông dân?

Bão lũ qua đi, nước mắt ở lại: Giải pháp nào cho người nông dân?

Không thể giảm thiểu được bão lũ nhưng có thể giảm thiểu tổn hại của thiên tai lũ quét, sạt lở đất, ngập úng... nhờ các biện pháp phòng chống bền vững như dự báo, cảnh báo sớm, điều tiết lũ trên hồ chứa và kỹ năng ứng phó thảm họa.
Vai trò then chốt của cơ quan khuyến nông đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp hữu cơ

Vai trò then chốt của cơ quan khuyến nông đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp hữu cơ

Trong giai đoạn nông nghiệp toàn cầu đang hướng tới sự bền vững, nông nghiệp hữu cơ nổi lên như một giải pháp ưu việt, mang lại lợi ích to lớn cho môi trường, sức khỏe con người và sự phát triển kinh tế nông thôn. Để hiện thực hóa tiềm năng của nông nghiệp hữu cơ, vai trò của các cơ quan khuyến nông trở nên vô cùng quan trọng, đóng vai trò là cầu nối, người hướng dẫn và là nguồn lực hỗ trợ đắc lực cho nông dân trên hành trình chuyển đổi và phát triển.
Vai trò của Chính quyền các cấp với sự phát triển nông nghiệp hữu cơ

Vai trò của Chính quyền các cấp với sự phát triển nông nghiệp hữu cơ

Chính quyền các cấp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo ra một "bệ đỡ" vững chắc cho sự phát triển của nông nghiệp hữu cơ. Sự hỗ trợ này không chỉ giúp nông dân chuyển đổi sang phương pháp canh tác bền vững hơn mà còn góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng nông sản và đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Dưới đây là những khía cạnh chính trong vai trò hỗ trợ của chính quyền đối với nông nghiệp hữu cơ:
Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ để nâng tầm giá trị gạo Việt

Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ để nâng tầm giá trị gạo Việt

Hội thảo “Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa gạo” do Công ty Cổ phần Phân bón Miền Nam phối hợp Công ty Cổ phần Nông nghiệp Gạo hữu cơ TD Sóc Trăng (Gạo Ông Du) tổ chức nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực, hiệu quả cho sản xuất và tiêu thụ lúa gạo.
Đánh giá hoạt động khuyến nông cộng đồng theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp tại các tỉnh Bắc Trung Bộ

Đánh giá hoạt động khuyến nông cộng đồng theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp tại các tỉnh Bắc Trung Bộ

Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đã tổ chức Hội nghị “Đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông, khuyến nông cộng đồng trong thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp tại các tỉnh Bắc Trung Bộ” tại phường Đông Hà, tỉnh Quảng Trị…
Diễn đàn phát triển chăn nuôi hữu cơ gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm

Diễn đàn phát triển chăn nuôi hữu cơ gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm

Trung tâm Khuyến nông quốc gia vừa phối hợp với Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường (Bộ NN&PTNT) và Sở Nông nghiệp & Môi trường tỉnh Quảng Trị tổ chức Diễn đàn Khuyến nông @ Nông nghiệp với chủ đề: “Giải pháp phát triển chăn nuôi hữu cơ gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm”…
Nông dân là đối tượng quyết định sự thành bại của Nông nghiệp hữu cơ?

Nông dân là đối tượng quyết định sự thành bại của Nông nghiệp hữu cơ?

Nông nghiệp hữu cơ đang ngày càng thu hút sự chú ý trên toàn thế giới nhờ những lợi ích tiềm năng về môi trường, sức khỏe và kinh tế. Tuy nhiên, liệu nông dân có thực sự muốn chuyển đổi sang phương pháp canh tác này hay không là một câu hỏi phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Bài viết này sẽ đi sâu vào vấn đề này, xem xét cả động lực và rào cản đối với việc áp dụng nông nghiệp hữu cơ từ góc độ của người nông dân.
Hành trình chuyển đổi nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp hữu cơ

Hành trình chuyển đổi nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp hữu cơ

Bắt đầu hành trình làm nông nghiệp hữu cơ là một quá trình đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng, kiến thức chuyên môn và sự kiên nhẫn. Đây không chỉ là việc thay đổi phương pháp canh tác mà còn là một sự thay đổi trong tư duy và cách tiếp cận với đất đai và cây trồng. Dưới đây là các bước cơ bản và quan trọng để bắt đầu làm nông nghiệp hữu cơ:
Nông nghiệp hữu cơ – Hướng đi bền vững cho nông dân trẻ

Nông nghiệp hữu cơ – Hướng đi bền vững cho nông dân trẻ

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và an toàn thực phẩm ngày càng được xã hội quan tâm, nông nghiệp hữu cơ nổi lên như một xu hướng tất yếu. Đây không chỉ là phương thức sản xuất mang lại giá trị kinh tế mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội, gắn với lối sống xanh. Đặc biệt, đối với thế hệ nông dân trẻ Việt Nam, nông nghiệp hữu cơ đã trở thành lựa chọn khởi nghiệp mới mẻ, bền vững và đầy khát vọng.
Những giá trị to lớn từ việc trồng rừng ngập mặn

Những giá trị to lớn từ việc trồng rừng ngập mặn

Việc phát triển, bảo vệ rừng ngập mặn không chỉ giúp ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiên tai đối với con người mà nó còn được ví như một “bức tường xanh khổng lồ” nơi cửa biển. Không chỉ vậy, việc bảo vệ, phát triển rừng ngập mặn còn giúp nhân dân khai thác, phát triển kinh tế lâu dài dưới những tán rừng.
XEM THÊM
Based on MasterCMS Ultimate Edition 2025 v2.9
Quay về đầu trang
Giao diện máy tính