Thứ năm 25/12/2025 04:51Thứ năm 25/12/2025 04:51 Hotline: 0326.050.977Hotline: 0326.050.977 Email: toasoan@tapchihuucovietnam.vnEmail: [email protected]

Tag

Lai Châu: Sản xuất hữu cơ phát triển bền vững cây chè

Tăng
aa
Giảm
Chia sẻ Facebook
Bình luận
In bài viết
Tỉnh Lai Châu hiện có khoảng 260 ha chè áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, trong đó diện tích đã được chứng nhận khoảng 160 ha (chứng nhận tiêu chuẩn RA 126 ha; chứng nhận VietGAP 10,5 ha; chứng nhận Hữu cơ 23,6 ha); đang triển khai thực hiện trên 100 ha chè áp dụng tiêu chuẩn VietGap.
ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu cho biết, thời gian tới Lai Châu tập trung phát triển bền vững cây chè theo hướng hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái.
Ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu cho biết, thời gian tới Lai Châu tập trung phát triển bền vững cây chè theo hướng hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái - Ảnh minh họa

Lai Châu là tỉnh miền núi phía Bắc, là nơi khởi nguồn của con sông Đà hùng vĩ cung cấp nguồn thủy năng dồi dào cho các nhà máy thủy điện lớn của Quốc Gia như Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu…Với diện tích tự nhiên 906.878,87 ha, trong đó có 526.533,58 ha đất nông nghiệp, chiếm 58,06% diện tích tự nhiên của tỉnh. Địa hình chia cắt mạnh bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn và hệ thống lưu vực sông Đà, tạo ra các tiểu vùng khí hậu đặc trưng khác nhau từ độ cao trên 200m đến hơn 3.000m so với mực nước biển; có lợi thế phát triển nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc sản, chất lượng, trong đó có sản phẩm chủ lực của tỉnh là cây chè.

Phát biểu tại diễn đàn “Kết nối sản xuất và tiêu thụ chè chất lượng cao”, tổ chức ngày 5/11/2024, ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu cho biết: Hiện nay, toàn tỉnh có trên 10.500ha chè, trong đó diện tích chè kinh doanh 8.400ha, năng suất chè búp tươi bình quân đạt trên 70 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi trên 58.000 tấn. Diện tích chè thực hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm trên 7.000ha, chiếm 67% tổng diện tích. Toàn tỉnh có khoảng 260 ha chè áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, trong đó diện tích đã được chứng nhận khoảng 160 ha (chứng nhận tiêu chuẩn RA 126 ha; chứng nhận VietGAP 10,5 ha; chứng nhận Hữu cơ 23,6 ha); đang triển khai thực hiện trên 100 ha chè áp dụng tiêu chuẩn VietGap.

Bên cạnh đó, các công ty, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh đã chú trọng đầu tư thâm canh, áp dụng các tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất; đa dạng về mẫu mã, sản phẩm. Tỉnh Lai Châu cũng ban hành các chính sách, hỗ trợ bà con phát triển ngành chè như: hỗ trợ 100% nguồn giống trong 3 năm đầu; chi phí đầu vào và đầu tư 15 tỉ đồng vào nhà máy sản xuất và chế biến.

Chuyển đổi sản xuất hữu cơ, chất lượng cao để ngành chè Việt Nam phát triển bền vững Chuyển đổi sản xuất hữu cơ, chất lượng cao để ngành chè Việt Nam phát triển bền vững
Cần đánh thức tiềm năng cho chè Việt Cần đánh thức tiềm năng cho chè Việt
Chè Việt Nam: Nâng tầm giá trị, vươn ra thế giới Chè Việt Nam: Nâng tầm giá trị, vươn ra thế giới

Toàn tỉnh Lai Châu đã có 21 sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn sản phẩm OCOP, trong đó có 07 sản phẩm đạt 4 sao; 14 sản phẩm đạt 3 sao; có 09 sản phẩm/bộ sản phẩm được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, 02 bộ sản phẩm được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp khu vực và quốc gia.

Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu cho sản phẩm chè của huyện Tân Uyên, Tam Đường. Các sản phẩm sau chế biến được các nhà nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu lớn trong nước đặt hàng và chủ yếu là sản phẩm thô như: Chè xanh sao lăn, chè xanh duỗi, chè Olong. Một số doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác dưới dạng đóng bao lớn với bao bì đóng gói của các nhà nhập khẩu và được xuất khẩu sang các thị trường truyền thống có yêu cầu không cao về chất lượng sản phẩm như: Afghanistan (đây là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của tỉnh), Pakistan; Đài Loan; giai đoạn 2020-2024, sản chè khô xuất khẩu đạt 15,38 tấn, trị giá 32,36 triệu USD. Các sản phẩm chè của tỉnh chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường Afghanistan, Pakistan và Đài loan, trong đó xuất khẩu trực tiếp chiếm 35% tổng sản lượng chè; còn lại là xuất ủy thác và bán nội tiêu. Tỷ lệ chè xanh sao lăn, chè xanh duỗi chiếm khoảng 90%; chè đen chiếm khoảng 10% sản lượng chè.

Theo ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu.
Ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu.

Xác định có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất chè tập trung, UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành đề án phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó xác định đến năm 2025, toàn tỉnh có trên 10.000 ha chè, thực hiện bảo tồn, trồng mới và trồng bổ sung 300 ha chè cổ thụ gắn với phát triển du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, HĐND tỉnh Lai Châu đã ban hành Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 22/3/2021 quy định chính sách về phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung giai đoạn 2021 – 2025, trong đó quy định chính sách hỗ trợ phát triển vùng chè tập trung chất lượng cao, phát triển và bảo tồn cây chè cổ thụ (hỗ trợ 100% giống trồng mới, phân bón lót theo quy trình; hỗ trợ chuyển đổi đất, khai hoang, làm đất, phát dọn thực bì); hỗ trợ áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm (VietGAP và tương đương, hữu cơ, tiêu chuẩn xuất khẩu…).

Tuy nhiên, ngành chè Lai Châu còn những hạn chế, yếu kém. Diện tích sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm (VietGAP, GlobalGAP, RA, hữu cơ…) còn ít. Các cơ sở chế biến chè của tỉnh có quy mô nhỏ, các sản phẩm chè chế biến chủ yếu là dạng thô, mẫu mã chưa đa dạng, năng lực cạnh tranh thấp. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ còn hạn chế, chủ yếu xuất khẩu tại các nước Trung Đông và Đài Loan, dẫn đến giá thành còn thấp.

Vì vậy, ông Hà Trọng Hải, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu cho biết, thời gian tới Lai Châu tập trung phát triển bền vững cây chè theo hướng hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.

Song song với đó, phát triển du lịch sinh thái gắn với bản sắc văn hóa dân tộc, tạo ra 1 kênh tiêu thụ chè tại chỗ thông qua du lịch.

Bài liên quan

Tác động của PGS đến phát triển nông nghiệp hữu cơ tại Châu Á – Bài học và hành trình phát triển

Tác động của PGS đến phát triển nông nghiệp hữu cơ tại Châu Á – Bài học và hành trình phát triển

Sáng 18/9, trong khuôn khổ của Hội nghị hữu cơ Châu Á lần thứ 8 được tổ chức tại Ninh Bình, phiên thảo luận về tác động của PGS đến sự phát triển hữu cơ tại Châu Á. Các chuyên gia đến từ Ấn Độ, Philippines, Sri Lanka và Việt Nam đã chia sẻ thành công, thách thức và bài học từ thực tiễn.
Hà Tĩnh đẩy mạnh nông nghiệp thông minh thích ứng khí hậu cực đoan

Hà Tĩnh đẩy mạnh nông nghiệp thông minh thích ứng khí hậu cực đoan

Biến đổi khí hậu đang tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp Hà Tĩnh, với những đợt nắng nóng gay gắt, rét đậm rét hại và mưa lũ bất thường. Trước thực tế này, nhiều mô hình ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hữu cơ và đa dạng hóa nuôi trồng đã được triển khai, giúp nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và giảm thiểu rủi ro.
Nông nghiệp hữu cơ qua thời "lẻ bóng bơ vơ" một mình - Bài 4: Đột phá chính sách, vươn mình ra biển lớn

Nông nghiệp hữu cơ qua thời "lẻ bóng bơ vơ" một mình - Bài 4: Đột phá chính sách, vươn mình ra biển lớn

Từ những nỗ lực cá nhân đến sự hợp lực của cộng đồng, nông nghiệp hữu cơ Việt Nam đang đứng trước cơ hội vàng để định hình lại vị thế trên bản đồ nông sản toàn cầu. Đây là câu chuyện về tầm nhìn xa, về khát vọng đưa hạt gạo, rau quả, và đặc sản hữu cơ của Việt Nam không chỉ chinh phục thị trường nội địa mà còn khẳng định thương hiệu trên trường quốc tế, góp phần xây dựng một nền nông nghiệp thịnh vượng và bền vững cho muôn đời sau.
Bắc Kạn: Sản xuất hữu cơ là ưu tiên lựa chọn đối với ngành nông nghiệp

Bắc Kạn: Sản xuất hữu cơ là ưu tiên lựa chọn đối với ngành nông nghiệp

Bắc Kạn là địa phương có tiềm năng để phát triển nông nghiệp hữu cơ rất lớn vì có những điều kiện rất tốt để sản xuất nông nghiệp hữu cơ với các yếu tố về đất đai, không khí, nguồn nước chưa bị ô nhiễm, đáp ứng được các tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ.
Sự khác biệt giữa nông nghiệp thông thường và nông nghiệp hữu cơ?

Sự khác biệt giữa nông nghiệp thông thường và nông nghiệp hữu cơ?

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mối quan tâm ngày càng tăng về an toàn thực phẩm, sự khác biệt giữa nông nghiệp thông thường và nông nghiệp hữu cơ ngày càng trở nên quan trọng. Hai phương thức canh tác này có những triết lý và phương pháp tiếp cận khác nhau, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người và chất lượng sản phẩm.
Gạo hữu cơ có thực sự sạch, chất lượng?

Gạo hữu cơ có thực sự sạch, chất lượng?

Gạo hữu cơ đang chiếm được nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng thông thái và ngày càng lớn mạnh, cuộc sống hiện đại với thu nhập ngày càng được nâng cao khiến người tiêu dùng chú trọng nhiều hơn đến sức khỏe.

CÁC TIN BÀI KHÁC

Nghiên cứu công nghệ và dây chuyền thiết bị sản xuất tinh bột tinh bột biến tính và đường trehalose từ khoai lang

Nghiên cứu công nghệ và dây chuyền thiết bị sản xuất tinh bột tinh bột biến tính và đường trehalose từ khoai lang

Khoai lang là cây lương thực truyền thống quan trọng thứ tư ở Việt Nam và đứng thứ hai về giá trị kinh tế trong nhóm cây có củ, được canh tác rộng rãi khắp cả nước.
Nâng cao năng lực chứng nhận, nhận diện sản phẩm hữu cơ cho doanh nghiệp và hợp tác xã

Nâng cao năng lực chứng nhận, nhận diện sản phẩm hữu cơ cho doanh nghiệp và hợp tác xã

Nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, sáng 18/12, tại TP. Hồ Chí Minh, Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam tổ chức chương trình tập huấn “Nông nghiệp hữu cơ - Chứng nhận và nhận diện khai thác sản phẩm” cho các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ.
Các xu thế chủ đạo trong phát triển nông nghiệp hữu cơ

Các xu thế chủ đạo trong phát triển nông nghiệp hữu cơ

Trước sự phục hồi mạnh mẽ nhưng cũng song hành với nhiều thách thức mới, các xu thế chủ đạo trong phát triển nông nghiệp hữu cơ đang nổi lên và từng bước định hình tương lai của nông nghiệp hữu cơ toàn cầu. Việc nhận diện đúng những xu thế này không chỉ giúp dự báo quỹ đạo phát triển của ngành mà còn định hướng chiến lược cho các quốc gia và doanh nghiệp trước một thị trường cạnh tranh và biến động hơn bao giờ hết.
Quy trình trang trại ứng dụng nông nghiệp thông minh: Từ dữ liệu đến năng suất

Quy trình trang trại ứng dụng nông nghiệp thông minh: Từ dữ liệu đến năng suất

Một trang trại ứng dụng nông nghiệp thông minh không chỉ đơn thuần là một nơi trồng trọt và chăn nuôi. Đó là một hệ sinh thái phức tạp, nơi công nghệ tiên tiến được lồng ghép vào mọi khâu sản xuất, tạo ra một quy trình vận hành hiệu quả, tự động hóa và bền vững. Toàn bộ quy trình diễn ra tại trang trại này được xây dựng trên nền tảng của dữ liệu, biến những công việc truyền thống trở nên chính xác, khoa học và năng suất hơn bao giờ hết.
Lợi ích vượt trội của nông nghiệp thông minh: "Chìa khóa" cho sự phát triển bền vững

Lợi ích vượt trội của nông nghiệp thông minh: "Chìa khóa" cho sự phát triển bền vững

Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, dân số tăng nhanh và nguồn tài nguyên cạn kiệt, ngành nông nghiệp đang phải tìm kiếm những giải pháp đột phá để tồn tại và phát triển.
Nghệ An tạo động lực phát triển nông nghiệp hữu cơ toàn diện

Nghệ An tạo động lực phát triển nông nghiệp hữu cơ toàn diện

Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2022 – 2030 đang dần bắt theo nhịp theo xu thế tất yếu, hướng đến nền sản xuất nông nghiệp xanh, góp phần giảm thiểu phát thải khí nhà kính và ứng phó biến đổi khí hậu.
Phục hồi vườn cây ăn trái ĐBSCL sau ngập úng: Giải pháp khoa học cho bà con nhà vườn

Phục hồi vườn cây ăn trái ĐBSCL sau ngập úng: Giải pháp khoa học cho bà con nhà vườn

Mùa nước nổi năm 2025 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều vùng chuyên canh cây ăn trái tại Đồng bằng sông Cửu Long. Nước lũ rút chậm, bùn non bồi lắng, rễ cây bị thiếu oxy trong thời gian dài khiến hàng loạt vườn cây rơi vào tình trạng suy kiệt. Theo các chuyên gia nông nghiệp, việc phục hồi vườn cây sau ngập cần được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, tránh tâm lý nóng vội dễ gây chết cây hàng loạt.
Phát triển nông nghiệp thông minh từ góc nhìn hiện thực

Phát triển nông nghiệp thông minh từ góc nhìn hiện thực

Nông nghiệp thông minh tích hợp công nghệ (IoT, AI, dữ liệu lớn) vào sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu tối ưu hóa tài nguyên, tăng năng suất, giảm thiểu tác động môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Giải pháp ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu

Giải pháp ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu

Theo các chuyên gia, ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước, tuy nhiên quá trình sản xuất chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), hạn hán, xâm nhập mặn… Phát triển sản xuất bền vững, ứng dụng công nghệ cao thích ứng BĐKH là giải pháp cần triển khai thực hiện trong thời gian tới, vừa góp phần nâng cao giá trị lúa gạo, vừa giúp nông dân duy trì và tăng sản lượng, tăng lợi nhuận trong sản xuất...
Tiêu chuẩn, thương hiệu và niềm tin: Ba phép thử lớn với nông nghiệp hữu cơ Việt Nam

Tiêu chuẩn, thương hiệu và niềm tin: Ba phép thử lớn với nông nghiệp hữu cơ Việt Nam

Từ những mô hình sản xuất cụ thể của hội viên Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam đến góc nhìn của các hệ thống bán lẻ, nhập khẩu và phân phối, trong buổi chiều ngày 12/12, phiên chia sẻ của hội viên về hành trình làm nông nghiệp hữu cơ và thảo luận “Giải pháp thúc đẩy thương mại cho thị trường hữu cơ” cho thấy ba thách thức với nông nghiệp hữu cơ Việt Nam hiện nay: chuẩn mực chứng nhận, xây dựng thương hiệu và củng cố niềm tin với thị trường.
Tưới thông minh - Giải pháp xanh cho vùng hạn mặn Vĩnh Long

Tưới thông minh - Giải pháp xanh cho vùng hạn mặn Vĩnh Long

Nhóm tác giả đến từ các trường đại học và viện nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh đã phát triển thành công mô hình tưới tự động tiết kiệm nước cho sản xuất rau hữu cơ tại xã Ba Tri (tỉnh Bến Tre trước đây), tỉnh Vĩnh Long, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đ
Hội nghị kết nối hội viên VOAA: Giới thiệu tiêu chuẩn VOAA được IFOAM công nhận

Hội nghị kết nối hội viên VOAA: Giới thiệu tiêu chuẩn VOAA được IFOAM công nhận

TSKH. Hà Phúc Mịch, Chủ tịch Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam (VOAA), nhấn mạnh hội nghị là dịp quan trọng nhất trong năm để hội viên từ mọi miền đất nước gặp gỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và đối thoại hai chiều với Ban Chấp hành (BCH) về trách nhiệm của Hiệp hội và của từng hội viên trong phát triển nông nghiệp hữu cơ. Chủ tịch VOAA bày tỏ mong muốn lắng nghe ý kiến từ đội ngũ nhà khoa học, doanh nghiệp đến nông dân ở vùng sâu, vùng xa, nhằm tháo gỡ những vướng mắc tồn tại và xây dựng giải pháp hiệu quả hơn cho giai đoạn tới.
XEM THÊM
Based on MasterCMS Ultimate Edition 2025 v2.9
Quay về đầu trang
Giao diện máy tính