Thứ bảy 15/11/2025 07:07Thứ bảy 15/11/2025 07:07 Hotline: 0326.050.977Hotline: 0326.050.977 Email: toasoan@tapchihuucovietnam.vnEmail: [email protected]

Tag

Doanh nghiệp vừa và nhỏ với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0

Tăng
aa
Giảm
Chia sẻ Facebook
Bình luận
In bài viết
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm 97,14% tổng số DN tại Việt Nam và đóng góp trực tiếp gần 50% GDP hàng năm, 33% thu ngân sách cả nước, 45% vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội. Như vậy DNNVV đang ngày một khẳng định vị trí quan trọng đối với nền kinh tế, góp phần giải quyết việc làm và đóng góp vào ngân sách quốc gia.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0
Ảnh minh họa.

Đứng trước cuộc cách mạng công nghệ 4.0, các DNVVN vừa mang đến nhiều cơ hội phát triển, hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngoài, song vừa đặt ra các thách thức về sức cạnh tranh và mặt yếu kém công nghệ sản xuất. Cơ hội và lợi ích lớn nhất dành cho các DNVVN Việt Nam khi tham gia vào Cách mạng công nghệ số chính là tăng năng suất và giảm chi phí trong sản xuất. Nhờ ứng dụng công nghệ cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, giải pháp phần mềm mà các DNVVN có thể tạo ra sản phẩm sản xuất hàng loạt với các mô hình kinh doanh mới. Đồng thời tạo ra quá trình quản trị DN như quản trị nhân lực, tài chính, vốn được xử lý nhanh , chính xác và kịp thời hơn.

Cách mạng công nghệ 4.0, giúp việc kết nối giữa các DNVVN Việt Nam với đối tác nước ngoài trở nên đơn giản hơn nhờ ứng dụng các thành tựu công nghệ Internet of things, AI, Big data, cloud computing… Các giải pháp quản trị DN giúp tối thiểu sai sót, tiết kiệm chi phí, thời gian cho nhà quản trị. Các ứng dụng cảm biến thông minh giúp toàn bộ quá trình sản xuất của các DNVVN trở thành tự động hóa. Các hệ thống điều hành tập trung dành cho DNVVN như ERP, BI giúp việc điều hành và giải quyết các vấn đề nội bộ một cách nhanh chóng, chính xác.

Cuộc CMCN 4.0 mang đến cho các DNVVN Việt Nam những giải pháp công nghệ thông minh, có thể quản trị tại mọi nơi, mọi lúc giúp nâng cao hiệu suất lao động và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trước những cơ hội, CMCN 4.0 đã mang đến không ít những thách thức cho DN Việt Nam nói chung và đặc biệt DNVVN nói riêng. Các DNVVN muốn đứng vững trong thời đại công nghệ 4.0 cần chuẩn bị cho mình những chiến lược dài hạn và bài bản về chiến lược kinh doanh, ứng dụng công nghệ, sản phẩm dịch vụ, nguồn nhân lực, chất lượng nhân sự… Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều DNVVN sẵn sàng hoặc chưa biết cách hội nhập, thay đổi cho phù hợp với thời đại công nghệ số. Có rất nhiều DNVVN hoạt động theo hình thức truyền thống tại Việt Nam còn đang loay hoay tìm cách tồn tại và phát triển trong hiện tại.

Thực trạng phát triển về cơ sở hạ tầng dữ liệu còn non yếu cũng là một trong những thách thức không nhỏ mà các DNVVN Việt đang phải đối mặt trong thời đại công nghệ 4.0. Mặt khác so với các DNVVN trong khu vực và trên thế giới, tốc độ phát triển công nghệ của các DNVVN Việt còn hạn chế và yếu kém nhiều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng tiềm năng cho các DNVVN Việt.Nam trong thời gian tới. Ngoài ra nguồn nhân lực còn thiếu và yếu cũng là khó khăn của các DNVVN trong việc phát triển công nghệ số hiện nay.

Khuyến cáo cho các DNVVN của Việt Nam trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: Nếu không muốn là DN tụt hậu, bỏ lại phía sau hoặc dẫm chết bởi các DN lớn, các DNVVN Việt Nam cần phải thực hiện các bước chuyển mình. Thông qua các giải pháp công nghệ số để tiếp sức cho DNVVN Việt Nam hiện sẵn sàng xông pha, cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực và thế giới.

Khuyến cáo về chính sách

Chính phủ cần hoàn thiện những chính sách và hành lang pháp lý mới để phù hợp với công nghệ số nói riêng và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nói chung. Đồng thời Chính phủ cần tạo điều kiện để các DNVVN, start-up công nghệ phát triển, hỗ trợ DN truyền thống phát triển mạnh hơn. Các quy định của pháp luật và các cơ chế chính sách hoàn thiện nhằm để đảm bảo môi trường pháp lý, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho ứng dụng cho công nghệ, đẩy mạnh phát triển hạ tầng tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển.

Cần chuyển giao đột phá giữa các DN lớn và DNVVN

Các công nghệ mới như: Điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, người máy, vật liệu mới,… cần được các DN lớn, các DN nước ngoài chuyển giao cho các DNVVN. Các công nghệ trên đều được tích hợp trong máy tính và thiết bị điện tử, giúp việc tiếp cận và xử lý dữ liệu trở nên nhanh chóng và đơn giản hơn. Nhờ các bước chuyển giao công nghệ bộ máy sản xuất, nhân sự của các DNVVN được phát triển lên một tầm cao mới. Việc giao tiếp giữa các phòng ban, bộ phận, nhân sự trong DNVVN trở nên nhanh và chính xác hơn, năng suất lao động nâng cao. Các phần mềm cũng giúp quy trình sản xuất được tự động hóa, tiết kiệm nhân lực, sức lao động và thời gian.

Khuyến cáo nội tại các DNVVN

Thay đổi văn hóa DNVVN, CMCN 4.0 cũng mang đến các tác động đến văn hóa phát triển, hợp tác của các DNVVN Việt Nam với các đối tác. Trong thời đại kinh tế số các nhà quản trị DN cần phải nói không với sự trì trệ, chậm chạp trong bộ máy quản lý, không ngừng đổi mới, linh hoạt trong việc tiếp cận khách hàng. Nhà quản trị DN ngoài chuyên môn, kinh nghiệm còn cần trang bị các giải pháp, công cụ phần mềm cho mình.

Đào tạo nguồn lao động có đủ khả năng và kiến thức về công nghệ số và triển khai tại DNVVN. Con người là một yếu tố vô cùng quan trọng trên con đường chinh phục thế giới số, thời đại số. Đầu tư vào con người chưa bao giờ là một sự đầu tư không có lợi nhuận. Do vậy các nhà quản trị DNVVN không ngừng học hỏi, tiếp thu, cập nhật các công nghệ nhằm ứng dụng vào quá trình sản xuất. DN cần tổ chức các buổi đào tạo, hướng dẫn công nghệ, giải pháp phần mềm đến các nhân sự của mình. Qua đó tạo nên bộ máy nhân sự có chuyên môn, trình độ và kỹ năng nhằm tạo dựng DN phát triển sức mạnh từ bên trong nội tại./.

Bài liên quan

CÁC TIN BÀI KHÁC

Chuẩn hóa khảo nghiệm DUS giống khoai tây - Bài 2: Nền tảng phát triển giống cây trồng Việt Nam

Chuẩn hóa khảo nghiệm DUS giống khoai tây - Bài 2: Nền tảng phát triển giống cây trồng Việt Nam

Khảo nghiệm DUS (tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định) là bước quan trọng trong đánh giá, bảo hộ và thương mại hóa giống cây trồng, đảm bảo giống có tính khác biệt, đồng nhất và ổn định qua các thế hệ.
Tìm giải pháp nâng cao giá trị chuỗi sản xuất ngành sắn

Tìm giải pháp nâng cao giá trị chuỗi sản xuất ngành sắn

Với mục tiêu đến năm 2030 kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam đạt 1,8-2,0 tỷ USD, hướng tới 2,5 tỷ USD vào năm 2050. Bên cạnh đó góp phần hiện thực hóa mục tiêu nông nghiệp xanh, sinh thái và kinh tế tuần hoàn.
Diệt rệp sáp cà phê bằng chế phẩm hữu cơ tự chế

Diệt rệp sáp cà phê bằng chế phẩm hữu cơ tự chế

Trước tình trạng người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học tràn lan để diệt rệp sáp trên cây cà phê, gây ô nhiễm môi trường và làm mất cân bằng hệ sinh thái, các cán bộ Công ty TNHH MTV Cà phê 15 (Quân khu 5) đã nghiên cứu, chế tạo thành công chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường, giúp kiểm soát hiệu quả loại dịch hại này.
Niềm tin của thị trường là yếu tố then chốt của nền kinh tế số và kinh tế xanh

Niềm tin của thị trường là yếu tố then chốt của nền kinh tế số và kinh tế xanh

Theo ông Đặng Huy Đông, Trưởng Ban Vận động thành lập Hiệp hội chuyển đổi xanh Việt Nam (VGA), niềm tin của thị trường là yếu tố then chốt của nền kinh tế số và kinh tế xanh, chỉ có thể được xây dựng khi các chủ thể tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình minh bạch và cam kết phát triển bền vững.
Hiến kế giúp nông dân bảo vệ sức khỏe đất trồng lúa, hướng đến sản xuất bền vững

Hiến kế giúp nông dân bảo vệ sức khỏe đất trồng lúa, hướng đến sản xuất bền vững

Để bảo vệ và cải tạo đất các địa phương cần tái cơ cấu ngành lúa gạo (giảm diện tích lúa độc canh; phát triển mô hình xen canh, đa canh; tăng cường lúa chất lượng cao); áp dụng khoa học công nghệ và nông nghiệp thông minh (nông nghiệp thông minh, chính xác; phát triển giống lúa thích ứng; thúc đẩy một triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp).
Hoàn thiện lộ trình cấm thuốc trừ sâu: Hướng tới nền nông nghiệp xanh, an toàn và bền vững

Hoàn thiện lộ trình cấm thuốc trừ sâu: Hướng tới nền nông nghiệp xanh, an toàn và bền vững

Bộ Nông nghiệp và Môi trường đang xây dựng lộ trình tiến tới ngừng nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất carbosulfan và benfuracarb (thuộc nhóm thuốc trừ sâu) tại Việt Nam.
Giải pháp xanh cho nông nghiệp bền vững bằng chế phẩm sinh học HLC

Giải pháp xanh cho nông nghiệp bền vững bằng chế phẩm sinh học HLC

Nông nghiệp Việt Nam đang hướng tới mô hình sản xuất sạch, an toàn và bền vững, việc ứng dụng các chế phẩm sinh học ngày càng trở thành xu hướng tất yếu. Các chế phẩm này không chỉ giúp cải thiện năng suất, chất lượng nông sản mà còn giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Nguyên tắc về sự công bằng: Xây dựng một hệ thống bền vững và nhân văn trong sản xuất hữu cơ

Nguyên tắc về sự công bằng: Xây dựng một hệ thống bền vững và nhân văn trong sản xuất hữu cơ

Nông nghiệp hữu cơ không chỉ là một phương thức canh tác mà còn là một hệ thống giá trị, trong đó sự công bằng đóng vai trò then chốt. Nguyên tắc về sự công bằng trong nông nghiệp hữu cơ vượt ra ngoài phạm vi kinh tế, bao gồm cả sự công bằng về xã hội, môi trường và đạo đức. Nó hướng đến việc xây dựng một hệ thống nông nghiệp bền vững, không chỉ mang lại lợi ích cho người sản xuất và người tiêu dùng mà còn đảm bảo quyền lợi và phúc lợi cho tất cả các bên liên quan, bao gồm cả môi trường và các thế hệ tương lai.
Nguyên tắc về sự cẩn trọng trong nông nghiệp hữu cơ: Tiên liệu và trách nhiệm với tương lai

Nguyên tắc về sự cẩn trọng trong nông nghiệp hữu cơ: Tiên liệu và trách nhiệm với tương lai

Nguyên tắc về sự cẩn trọng (Care), đôi khi còn được gọi là nguyên tắc phòng ngừa (Precautionary Principle), là một trong bốn nguyên tắc cốt lõi của nông nghiệp hữu cơ, bên cạnh các nguyên tắc về sức khỏe, sinh thái và công bằng.
Giảm phát thải trong lĩnh vực trồng trọt - Bài cuối: Truyền thông dẫn dắt và lan tỏa tri thức phát triển nông nghiệp xanh

Giảm phát thải trong lĩnh vực trồng trọt - Bài cuối: Truyền thông dẫn dắt và lan tỏa tri thức phát triển nông nghiệp xanh

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, giảm phát thải trong lĩnh vực trồng trọt không chỉ là yêu cầu cấp thiết mà còn là hướng đi tất yếu để phát triển bền vững. Trong đó, truyền thông đóng vai trò then chốt trong việc lan tỏa tri thức, thay đổi nhận thức và thúc đẩy cộng đồng nông dân cùng doanh nghiệp chung tay xây dựng nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường.
Giảm phát thải trong lĩnh vực trồng trọt - Bài 2: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam

Giảm phát thải trong lĩnh vực trồng trọt - Bài 2: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam

Trong hơn một thập kỷ qua, giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp - đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt đã được cộng đồng quốc tế xác định là một trong những giải pháp trọng yếu để ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhiều cơ chế, cam kết và sáng kiến toàn cầu đã được thiết lập nhằm hỗ trợ các quốc gia phát triển và đang phát triển triển khai các giải pháp kỹ thuật, tài chính và giám sát trong sản xuất nông nghiệp giảm phát thải.
Nguyên tắc về sinh thái là nền tảng cho sự phát triển bền vững của nông nghiệp hữu cơ

Nguyên tắc về sinh thái là nền tảng cho sự phát triển bền vững của nông nghiệp hữu cơ

Nông nghiệp hữu cơ không chỉ đơn thuần là việc tránh sử dụng hóa chất tổng hợp mà còn là một hệ thống canh tác dựa trên các nguyên tắc sinh thái. Nguyên tắc về sinh thái trong nông nghiệp hữu cơ nhấn mạnh sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sinh vật sống và môi trường của chúng. Nó hướng đến việc xây dựng một hệ thống nông nghiệp bền vững, hài hòa với tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và các quá trình sinh thái tự nhiên.
XEM THÊM
Based on MasterCMS Ultimate Edition 2025 v2.9
Quay về đầu trang
Giao diện máy tính