Chủ nhật 19/10/2025 01:34Chủ nhật 19/10/2025 01:34 Hotline: 0326.050.977Hotline: 0326.050.977 Email: toasoan@tapchihuucovietnam.vnEmail: [email protected]

Tag

Sản xuất nông nghiệp hữu cơ và chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ

Tăng
aa
Giảm
Chia sẻ Facebook
Bình luận
In bài viết
Quy định của pháp luật về sản xuất nông nghiệp hữu cơ và chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ của nhà nước

1. Nông nghiệp hữu cơ và sản xuất nông nghiệp hữu cơ

Điều 3 Nghị định 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ quy định:

- Nông nghiệp hữu cơ

là hệ thống sản xuất bảo vệ tài nguyên đất, hệ sinh thái và sức khỏe con người, dựa vào các chu trình sinh thái, đa dạng sinh học thích ứng với điều kiện tự nhiên, không sử dụng các yếu tố gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái; là sự kết hợp kỹ thuật truyền thống và tiến bộ khoa học để làm lợi cho môi trường chung, tạo mối quan hệ công bằng và cuộc sống cân bằng cho mọi đối tượng trong hệ sinh thái.

- Sản xuất nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là sản xuất hữu cơ) là hệ thống quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, vận chuyển, bảo quản phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.

2. Quy định về sản xuất nông nghiệp hữu cơ

* Nguyên tắc sản xuất nông nghiệp hữu c

- Quản lý các tài nguyên (bao gồm đất, nước, không khí) theo nguyên tắc hệ thống và sinh thái trong tầm nhìn dài hạn.

- Không dùng các vật tư là chất hóa học tổng hợp trong tất cả các giai đoạn của chuỗi sản xuất, tránh trường hợp con người và môi trường tiếp xúc với các hóa chất độc hại, giảm thiểu ô nhiễm ở nơi sản xuất và môi trường chung quanh.

- Không sử dụng công nghệ biến đổi gen, phóng xạ và công nghệ khác có hại cho sản xuất hữu cơ.

- Đối xử với động vật, thực vật một cách có trách nhiệm và nâng cao sức khỏe tự nhiên của chúng.

- Sản phẩm hữu cơ phải được bên thứ ba chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về nông nghiệp hữu cơ hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng trong sản xuất sản phẩm hữu cơ.

* Tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ

- TCVN về nông nghiệp hữu cơ được xây dựng, công bố và áp dụng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

- Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài:

+ Trường hợp sản xuất để xuất khẩu: cơ sở sản xuất áp dụng tiêu chuẩn theo thỏa thuận, hợp đồng với tổ chức nhập khẩu;

+ Trường hợp sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu thụ trong nước: cơ sở có thể áp dụng tiêu chuẩn mà Việt Nam là thành viên hoặc có thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được chấp thuận áp dụng tại Việt Nam.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan liên quan đánh giá và công bố danh sách các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài hài hòa với tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) được áp dụng tại Việt Nam.

- Khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở.

* Vật tư đầu vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ

- Vật tư đầu vào được sử dụng trong sản xuất hữu cơ theo quy định tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; không sử dụng thuốc trừ sâu bệnh, phân bón, chất bảo quản, chất phụ gia là hóa chất tổng hợp; thuốc kháng sinh, sinh vật biến đổi gen, hóc môn tăng trưởng.

- Trường hợp sử dụng vật tư đầu vào:

+ Giống cây trồng, vật nuôi hữu cơ; thức ăn chăn nuôi, thủy sản hữu cơ phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ và đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan;

+ Phân bón và chất cải tạo đất, thuốc bảo vệ thực vật và chất kiểm soát sinh vật gây hại, chất hỗ trợ chế biến, chất phụ gia; chất làm sạch, khử trùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải được sản xuất từ các nguyên liệu và phương pháp phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ và đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.

3. Quy định về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ

* Ưu tiên áp dụng các chính sách đã ban hành cho phát triển nông nghiệp hữu cơ

- Ưu tiên kinh phí khoa học, khuyến nông để thực hiện đề tài nghiên cứu, dự án khuyến nông, đặc biệt về giống kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc thú y thảo mộc.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ hoặc vật tư đầu vào phục vụ cho sản xuất hữu cơ được ưu tiên hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư đối với nông nghiệp, nông thôn đã được ba hành:

+ Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

+ Chính sách hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp; chính sách liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn; chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn;

+ Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch;

+ Chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong nuôi trồng, khai thác dược liệu;

+ Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu

+ Chính sách hỗ trợ gắn Nhãn xanh Việt Nam, hỗ trợ cơ sở thân thiện với môi trường;

+ Các chính sách có liên quan khác;

+ Trong cùng thời điểm và mục tiêu, cơ sở chỉ được lựa chọn 01 chính sách phù hợp nhất quy định nêu trên.

- Nội dung, định mức hỗ trợ; điều kiện hỗ trợ; nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện theo các văn bản đã được ban hành đối với các chính sách hỗ trợ nêu trên.

* Một số chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ

- Nội dung, định mức hỗ trợ:

+ Hỗ trợ 100% kinh phí xác định các vùng, khu vực đủ điều kiện sản xuất hữu cơ: Điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí do cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ do Tổ chức chứng nhận cấp (cấp lần đầu hoặc cấp lại);

+ Hỗ trợ đào tạo, tập huấn sản xuất hữu cơ: định mức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ về khuyến nông;

+ Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất hữu cơ theo TCVN: định mức hỗ trợ chi phí giống kháng sâu bệnh, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học đối với mô hình trồng trọt; chi phí giống, thức ăn hữu cơ, thuốc thú y được phép sử dụng đối với mô hình chăn nuôi, thủy sản và chi phí nhân rộng mô hình theo quy định của Chính phủ về khuyến nông.

- Nguồn kinh phí thực hiện:

+ Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;

+ Lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác đang triển khai thực hiện;

+ Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

+ Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Nguyên tắc hỗ trợ

+ Ngân sách trung ương hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi của trung ương và do cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương phê duyệt. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành có liên quan trên cơ sở cân đối nguồn lực tài chính và chính sách phát triển trong từng thời kỳ. Ngân sách trung ương hỗ trợ một phần các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương;

+ Ngân sách địa phương hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi của địa phương và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn được ủy quyền phê duyệt và hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ tại địa phương theo quy định. Trường hợp cần thiết, tùy theo điều kiện thực tế, trên cơ sở cân đối nguồn lực tài chính của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này;

+ Đối với dự án có sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại áp dụng theo nội dung, mức hỗ trợ của nhà tài trợ quy định tại thỏa thuận tài trợ hoặc áp dụng theo mức hỗ trợ do đại diện nhà tài trợ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản dự án thống nhất; trường hợp đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về mức hỗ trợ thì áp dụng theo mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này.

- Điều kiện, trình tự, thủ tục hỗ trợ:

+ Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a, c, d Khoản 1 Điều này:

Các nội dung hỗ trợ phải có trong dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Có cam kết bố trí vốn đối ứng để thực hiện các hạng mục trong dự án được duyệt (ngoài phần hỗ trợ của ngân sách, nhà nước);

Cơ sở đủ điều kiện được hỗ trợ đầu tư theo tiến độ của dự án.

Trình tự, thủ tục đề xuất, thẩm định, phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; các quy định pháp luật có liên quan về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông, kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu hoặc các chương trình, dự án và kinh phí khác.

+ Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này:

Doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ cho cơ quan chuyên môn được ủy quyền trên địa bàn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Y tế hoặc Sở Công Thương), kèm theo kết quả tự đánh giá nội bộ đạt yêu cầu TCVN về nông nghiệp hữu cơ và bản sao Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ được cấp lần đầu (đối với trường hợp đề nghị cấp lại).

Cơ quan chuyên môn được ủy quyền trên địa bàn căn cứ văn bản đề nghị và kết quả tự đánh giá nội bộ của doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ lựa chọn tổ chức chứng nhận theo quy định của pháp luật về đấu thầu và cấp kinh phí chứng nhận cho tổ chức chứng nhận trúng thầu.

- Khuyến khích nông dân, tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống bảo đảm cùng tham gia (Participatory Guarantee System - gọi tắt là PGS, là hệ thống dựa vào sự cùng tham gia của nông dân, người bán hàng, người tiêu dùng và những đối tượng khác có cùng quan tâm). Các tổ chức, cá nhân khi tham gia PGS được hưởng các chính sách quy định.

pbgdpl.haiphong.gov.vn

Bài liên quan

Bài 3: Nông nghiệp hữu cơ ở Nghệ An: Khi ý chí vượt khó khăn

Bài 3: Nông nghiệp hữu cơ ở Nghệ An: Khi ý chí vượt khó khăn

Mặc dù còn nhiều “điểm nghẽn” cần gỡ…nhưng việc phát triển nông nghiệp hữu cơ không còn là lựa chọn mang tính thử nghiệm, mà đã trở thành một giải pháp chiến lược nhằm xây dựng nền nông nghiệp tỉnh Nghệ An bền vững, an toàn và có giá trị gia tăng cao, đáp ứng xu hướng tiêu dùng xanh - sạch
Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam: Khơi dậy tiềm năng xanh từ chính sách

Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam: Khơi dậy tiềm năng xanh từ chính sách

Nông nghiệp hữu cơ đang dần trở thành xu hướng tất yếu trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài dòng chảy này. Với những chính sách hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ, đặc biệt là Nghị định số 109/2018/NĐ-CP về Nông nghiệp hữu cơ và Quyết định số 885/QĐ-TTg, cùng với sự vào cuộc của các địa phương, nông nghiệp hữu cơ Việt Nam được kỳ vọng sẽ phát triển vượt bậc trong giai đoạn 2025-2030, góp phần xây dựng nền nông nghiệp xanh, bền vững và hiện đại.
Đồng Tháp: Thành công bước đầu trên hành trình nông nghiệp hữu cơ

Đồng Tháp: Thành công bước đầu trên hành trình nông nghiệp hữu cơ

Nông nghiệp hữu cơ đang mang lại lợi ích kinh tế và môi trường cho Đồng Tháp, thể hiện qua các mô hình sản xuất thành công và tiềm năng phát triển lâu dài.
Khánh Hòa: Hướng tới nông nghiệp hữu cơ, nâng tầm giá trị

Khánh Hòa: Hướng tới nông nghiệp hữu cơ, nâng tầm giá trị

Nông nghiệp hữu cơ đang trở thành hướng đi tất yếu tại tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt ở các huyện miền núi, mang lại lợi ích về sức khỏe, môi trường và kinh tế, mở ra tương lai tươi sáng cho nông nghiệp.
Công nghệ Hàn Quốc đổ bộ vào thị trường thiết bị nông nghiệp Việt Nam

Công nghệ Hàn Quốc đổ bộ vào thị trường thiết bị nông nghiệp Việt Nam

Hàn Quốc đang đẩy mạnh xuất khẩu thiết bị nông nghiệp sang Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển đổi sang nông nghiệp hữu cơ.
Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam: Làn gió mới cho bữa ăn sạch

Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam: Làn gió mới cho bữa ăn sạch

Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với gần 500.000 ha sản xuất, đáp ứng nhu cầu sản phẩm sạch.

CÁC TIN BÀI KHÁC

Tình yêu với cây chè và khát vọng đổi mới - Bài 3: Thách thức về duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm

Tình yêu với cây chè và khát vọng đổi mới - Bài 3: Thách thức về duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm

Những thách thức trong quá trình duy trì và phát triển thương hiệu Chè Hảo Đạt, sau khi đạt được những thành tựu đáng kể, là một phần tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp bền vững nào. Đặc biệt trong ngành chè, nơi cạnh tranh gay gắt và yêu cầu chất lượng ngày càng cao, việc giữ vững vị thế "OCOP 5 sao" đòi hỏi hợp tác xã Chè Hảo Đạt phải liên tục đổi mới và thích nghi.
Tình yêu với cây chè và khát vọng đổi mới - Bài 2: Đỉnh cao chất lượng, đạt chuẩn OCOP 5 sao

Tình yêu với cây chè và khát vọng đổi mới - Bài 2: Đỉnh cao chất lượng, đạt chuẩn OCOP 5 sao

Hợp tác xã Chè Hảo Đạt Thái Nguyên, tọa lạc tại vùng đất Tân Cương danh tiếng, đã vươn mình trở thành một trong những điển hình tiêu biểu của ngành chè Việt Nam nhờ những thành tích nổi bật và toàn diện. Từ một cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, hợp tác xã đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và khẳng định vị thế thương hiệu, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nâng tầm mô hình trồng quế hữu cơ

Nâng tầm mô hình trồng quế hữu cơ

Mô hình trồng quế hữu cơ đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao giá trị kinh tế và cải thiện đời sống người dân.
Phát triển nông nghiệp Hữu cơ: Hướng đi tất yếu cho tương lai

Phát triển nông nghiệp Hữu cơ: Hướng đi tất yếu cho tương lai

Trong khi biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp trên phạm vi toàn cầu, tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, và dân số thế giới không ngừng gia tăng, việc phát triển nông nghiệp bền vững đã trở thành một yêu cầu cấp bách, không còn là lựa chọn mà là con đường tất yếu để đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho thế hệ hiện tại và tương lai.
Lý giải bản chất của Nông nghiệp công nghệ cao

Lý giải bản chất của Nông nghiệp công nghệ cao

Nông nghiệp công nghệ cao, hay còn gọi là nông nghiệp thông minh, nông nghiệp 4.0, hay nông nghiệp chính xác, là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất lương thực và thực phẩm, sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại để tối ưu hóa quy trình canh tác, chăn nuôi, và quản lý nông trại. Bản chất của nông nghiệp công nghệ cao không chỉ nằm ở việc áp dụng công nghệ mà còn ở sự thay đổi tư duy, từ phương pháp truyền thống dựa vào kinh nghiệm sang phương pháp dựa trên dữ liệu, hiệu quả, và bền vững.
Quan niệm sai lầm về kim loại nặng và dư lượng hóa chất sẽ "bay hơi" khi chế biến

Quan niệm sai lầm về kim loại nặng và dư lượng hóa chất sẽ "bay hơi" khi chế biến

Trong cuộc sống hàng ngày, không ít người vẫn còn giữ quan niệm rằng các chất độc hại như kim loại nặng và dư lượng hóa chất trong lương thực, thực phẩm sẽ tự động mất đi hoặc giảm thiểu đáng kể trong quá trình chế biến (nấu, luộc, chiên, xào, nướng...). Đây là một quan niệm cực kỳ sai lầm và tiềm ẩn nhiều rủi ro nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng. Thực tế khoa học đã chứng minh rằng, dù một số loại hóa chất có thể bị phân hủy phần nào, nhưng phần lớn kim loại nặng và nhiều loại dư lượng hóa chất khác vẫn tồn tại, thậm chí còn tập trung cao hơn sau quá trình chế biến.
Phân hóa học: Lợi ích ngắn hạn và hậu quả lâu dài

Phân hóa học: Lợi ích ngắn hạn và hậu quả lâu dài

Khi dân số toàn cầu không ngừng tăng trưởng, nhu cầu lương thực ngày càng cấp thiết đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp hiện đại, trong đó phân bón hóa học đóng vai trò trung tâm. Được tổng hợp từ các nguyên tố vô cơ, phân hóa học (phân vô cơ) cung cấp trực tiếp các chất dinh dưỡng cần thiết như Đạm (N), Lân (P), Kali (K) cùng các vi lượng, giúp cây trồng phát triển nhanh chóng và cho năng suất cao vượt trội. Tuy nhiên, đằng sau những lợi ích tức thời và rõ rệt ấy, việc lạm dụng hoặc sử dụng không đúng cách phân hóa học đã và đang đặt ra những thách thức nghiêm trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến độ phì nhiêu bền vững của đất - nền tảng của mọi hoạt động nông nghiệp.
6 bước ủ phân hữu cơ từ phân chuồng

6 bước ủ phân hữu cơ từ phân chuồng

Sử dụng men vi sinh phối hợp với phụ phẩm trong trồng trọt, chăn nuôi tạo thành nguồn phân hữu cơ hiệu quả là cách làm mà nhiều nông dân đang triển khai thực hiện.
Chứng nhận hữu cơ trong nông nghiệp: Nền tảng của lòng tin và sự phát triển bền vững

Chứng nhận hữu cơ trong nông nghiệp: Nền tảng của lòng tin và sự phát triển bền vững

Ngành nông nghiệp hữu cơ đã và đang chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc trên toàn cầu, không chỉ vì lợi ích về sức khỏe con người mà còn vì cam kết bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch và uy tín của các sản phẩm hữu cơ, vai trò của các tổ chức chứng nhận hữu cơ là không thể thiếu. Họ chính là những "người gác cổng" đáng tin cậy, xác minh rằng các trang trại và nhà sản xuất tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn hữu cơ đã được thiết lập.
Phát triển nông nghiệp bền vững nhờ trồng dừa hữu cơ

Phát triển nông nghiệp bền vững nhờ trồng dừa hữu cơ

Mô hình trồng dừa hữu cơ gắn với tiêu chuẩn xuất khẩu, nhiều nông hộ ở tỉnh Vĩnh Long đã thoát nghèo bền vững, vươn lên làm giàu.
Hành trình phát triển nông nghiệp hữu cơ - Kỳ 3: Những lợi ích khi tham gia chứng nhận PGS

Hành trình phát triển nông nghiệp hữu cơ - Kỳ 3: Những lợi ích khi tham gia chứng nhận PGS

Không chỉ cung cấp chứng nhận bảo đảm sự an toàn, được đánh giá bởi nhiều cá nhân và tổ chức liên quan trực tiếp đến việc giám sát, cam kết chất lượng sản phẩm khi cung cấp ra thị trường. Hệ thống PGS, còn mang lại nhiều giá trị lợi ích thiết thực cho các bên tham gia nhằm hỗ trợ mở rộng sản xuất và kết nối thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững.
Đẩy mạnh phát triển cây dược liệu quý: Tiềm năng lớn dưới tán rừng tự nhiên

Đẩy mạnh phát triển cây dược liệu quý: Tiềm năng lớn dưới tán rừng tự nhiên

Trồng cây thảo dược quý dưới tán rừng tự nhiên đang là hướng đi mới, bền vững, tạo ra nhiều giá trị kinh tế cao trong những năm gần đây ở các khu vực miền núi. Việc trồng dược liệu dưới tán rừng tạo công ăn việc làm, phát triển kinh tế cho nhân dân mà còn giảm tải sự phụ thuộc vào rừng tự nhiên, giúp khai thác, bảo vệ hệ sinh thái rừng một cách bền vững.
XEM THÊM
Based on MasterCMS Ultimate Edition 2025 v2.9
Quay về đầu trang
Giao diện máy tính