Thứ bảy 20/12/2025 17:09Thứ bảy 20/12/2025 17:09 Hotline: 0326.050.977Hotline: 0326.050.977 Email: toasoan@tapchihuucovietnam.vnEmail: [email protected]

Tag

Phát triển chè hữu cơ ở Thái Nguyên

Tăng
aa
Giảm
Chia sẻ Facebook
Bình luận
In bài viết
Trong tình hình người tiêu dùng rất lo ngại về thực phẩm không an toàn hiện nay, việc phát triển nông nghiệp hữu cơ (NNHC) là bước đi cần thiết và kịp thời cho nông nghiệp Việt Nam.
Phát triển chè hữu cơ ở Thái Nguyên
Vùng Chè đạt tiêu chuẩn hữu cơ tại THT Sản xuất chè Hữu cơ Sông Cầu (huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên).

Nông nghiệp Việt Nam đang đứng trước 2 thách thức vô cùng to lớn đó là an toàn vệ sinh thực phẩm và biến đổi khí hậu (BĐKH). Nếu BĐKH bắt buộc chúng ta phải triển khai nhanh một nền nông nghiệp thích ứng với môi trường mà cốt lõi là thay đổi cơ cấu cây trồng và phương pháp canh tác thích hợp với điều kiện mới do các yếu tố khí hậu, thời tiết thay đổi theo hướng cực đoan, thì thực phẩm không an toàn sẽ đem đến nhiều hệ lụy trầm trọng hơn vì đây là nguyên nhân phá hủy môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của nhiều thế hệ con cháu mai sau. Trong tình hình người tiêu dùng rất lo ngại về thực phẩm không an toàn hiện nay, việc phát triển Nông nghiệp hữu cơ (NNHC) là bước đi cần thiết và kịp thời cho nông nghiệp Việt Nam.

Tình hình sản xuất chè hữu cơ ở Thái Nguyên

Thái Nguyên là địa phương có nhiều tiềm năng, thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, trong đó chè được xác định là cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao. Năm 2024, tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng được vùng sản xuất chè nguyên liệu với quy mô lớn gần 22.500 ha, sản lượng chè búp tươi đạt trên 267,5 nghìn tấn/năm, giá trị sản phẩm chè đạt 12,3 nghìn tỷ đồng. Tỉnh Thái Nguyên đã xác lập được quyền sở hữu trí tuệ đối với 13 sản phẩm chè bao gồm 1 chỉ dẫn địa lý, 10 nhãn hiệu tập thể và 2 nhãn hiệu chứng nhận. Nhãn hiệu tập thể “Chè Thái Nguyên” đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và được bảo hộ tại 6 quốc gia và vùng lãnh thổ: Mỹ, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan đã tạo ra rất nhiều cơ hội để sản phẩm chè Thái Nguyên phát triển cả về giá trị, chất lượng, uy tín thương hiệu và có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế.

Trong đề án “Phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030” đã xác định Chè là sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh với các chỉ tiêu: diện tích chè đến năm 2025 là 23.500 ha (trong đó có 235 ha được cấp chứng nhận theo tiêu chuẩn hữu cơ, chiếm 1,0% diện tích) và đến năm 2030 là 24.500 ha (trong đó có 500 ha đạt tiêu chuẩn hữu cơ, chiếm 2,0% diện tích).

Thái Nguyên là tỉnh đầu tiên trong cả nước đã thực hiện sản xuất chè hữu cơ tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương từ những năm 1990 do các tổ chức NGO tài trợ nhưng ở quy mô nhỏ nên không phát triển. Từ năm 2020 đến nay, thực hiện phong trào sản xuất Nông nghiệp hữu cơ do Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam phát động, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư sản xuất và tích cực vận động nông dân chuyển đổi diện tích chè đã đạt tiêu chuẩn VietGAP sang sản xuất theo tiêu chuẩn trồng trọt hữu cơ (TCVN 11041 – 2/2017). Với sự vào cuộc quyết liệt của các sở, ngành, các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện đến cấp xã và sự đồng tình của người làm chè trên địa bàn tỉnh, đến năm 2024, diện tích chè đã được cấp chứng nhận VietGAP có 5140ha (chiếm 22,5%) và diện tích đã được cấp chứng nhận hữu cơ là 110ha (chiếm gần 0,5% so với tổng diện tích chè). Có thể nói đây là một trong những thành công nổi bật của ngành chè Thái Nguyên trong việc chuyển đổi nhận thức và phương thức canh tác của người làm chè theo áp dụng quy trình sản xuất an toàn, hữu cơ gắn với ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các khâu sản xuất chè nguyên liệu, chế biến, thực hiện chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc và quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.

Với 14 đơn vị thực hiện trên diện tích 110 ha chè đạt tiêu chuẩn hữu cơ và có sự tham gia của 349 hộ nông dân ở các THT, HTX và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã là những mô hình sản xuất chè có hiệu quả. Mặc dù trong giai đoạn chuyển đổi từ sản xuất thông thường sang sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ, người sản xuất còn nhiều bỡ ngỡ, năng suất, sản lượng chè năm đầu chuyển đổi có bị giảm sút, tuy nhiên bù lại giá của sản phẩm được nâng cao 30 – 50%, đặc biệt sau thời gian chuyển đổi, cây chè được sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ tự chế biến… đã hồi phục, đất được cải tạo, mầu mỡ hơn, chất lượng chè được nâng cao và được tiêu thụ với giá cao hơn. Điều đó đã mang lại sự tin tưởng về phương thức canh tác bền vững của người dân trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ và mức độ tiêu thụ sản phẩm chè hữu cơ Thái Nguyên ngày càng nhiều trên thị trường trong nước.

Những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong sản xuất chè hữu cơ ở Thái Nguyên

Thuận lợi và cơ hội

Kết quả đạt được sau 4 năm thực hiện sản xuất chè hữu cơ của tỉnh tuy còn hạn chế nhưng đó là sự chuyển đổi to lớn về nhận thức và phương thức canh tác của người làm chè Thái Nguyên. Để có được kết quả trên là do các yếu tố thuận lợi như sau:

- Cây chè gắn bó với người dân Thái Nguyên từ lâu đời, người dân có kinh nghiệm và truyền thống làm chè, nhất là trước đây là có thời gian dài chè là cây vườn nhà, phù hợp với canh tác hữu cơ. Cây chè có khả năng thích ứng rộng nên được trồng ở cả 9/9 huyện, thành phố của tỉnh Thái Nguyên. Nhiều vùng chè của Thái Nguyên có diện tích tương đối tập trung: Huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ, huyện Định Hóa và TP. Thái Nguyên, nên dễ khoanh vùng, tạo vùng cách ly để có thể chuyển đổi từ sản xuất thông thường sang sản xuất hữu cơ.

- Đã có nhiều chính sách thúc đẩy NNHC: Chỉnh phủ đã có Nghị định 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 về “Nông nghiệp hữu cơ” và Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 phê duyệt đề án “Phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 – 2030” và đã có các tiêu chuẩn quốc gia: TCVN 11041 -2: 2017 về Trồng trọt hữu cơ và TCVN 11041 -6: 2018 về Chè Hữu cơ. Đồng thời tỉnh Thái Nguyên đã có đề án “Phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030”, trong đó có các nội dung và chính sách hỗ trợ cho phát triển chè hữu cơ.

- Khoa học công nghệ trong chọn tạo, nhân giống, sản xuất, chế biến chè hữu cơ ngày càng phát triển, nhất là tạo ra các vật tư đầu vào phục vụ cho canh tác chè đạt tiêu chuẩn hữu cơ trong nước và quốc tế. Do vậy công tác giống và kỹ thuật canh tác chè hữu cơ ở Thái Nguyên đã được nghiên cứu và ứng dụng: Sử dụng các bộ giống thích hợp cho sản xuất chè hữu cơ: Trung Du, LDP1,TRI777, các giống chè nhập nội chất lượng tốt đã được trồng lâu năm và thích nghi ở Thái Nguyên; các công nghệ tưới, che sáng, sử dụng phân hữu cơ sinh học thay thể cho phân khoáng, sử dụng nấm đối kháng, các chế phẩm sinh học… để phòng trừ sâu bệnh hại, đám bảo cho chất lượng sản phẩm chè hữu cơ và tính toàn vẹn của canh tác hữu cơ.

- Trước đây, tỉnh Thái Nguyên đã từng có các mô hình sản xuất chè hữu cơ với các hình thức tổ chức khác nhau: hộ gia đình, THT, doanh nghiệp thực hiện canh tác hữu cơ và được chứng nhận hữu cơ của các tổ chức chứng nhận quốc tế: IFOAM, ACT tạo tiền đề và cơ sở thực tiễn cho việc chuyển đổi sản xuất chè hữu cơ thành công.

- Hiện nay tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và chuẩn OCOP (3 – 5 sao) có giá trị và đã được thị trường biết đến, là điều kiện thuận lợi để có thể chuyển cấp sản phẩm sang sản phẩm chè Hữu cơ.

- Chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè hữu cơ bước đầu được hình thành (18 chuỗi) với các tác nhân có trách nhiệm với sản phẩm hữu cơ tham gia, tạo điều kiện cho các sản phẩm chè hữu cơ có chỗ đứng trên thị trường nội địa và xuất khẩu.

- Sản phẩm chè hữu cơ có tiềm năng để đa dạng hóa sản phẩm, tạo các sản phẩm mới thích hợp với nhiều thị trường, nhiều ngành hàng: chè matcha, chè dược liệu…

Khó khăn và thách thức

Nhận thức về canh tác hữu cơ và sản phẩm chè hữu cơ còn hạn chế ở cả người sản xuất và nhà quản lý.

Quy mô sản xuất chè chủ yếu là hộ gia đình, nhiều vườn chè phân tán, xen kẽ với khu dân cư nên khó khăn cho việc tạo vùng sản xuất quy mô lớn, vùng cách ly, dẫn đến tính “Toàn vẹn hữu cơ” không đảm bảo trong sản xuất, thu hoạch và chế biến.

Năng suất và sản lượng chè khi chuyển đổi sang canh tác hữu cơ bị sụt giảm (30 – 40% so với sản xuất thông thường), mẫu mã sản phẩm chè kém (nhất là đối với dòng sản phẩm chè búp, chè nõn, chè đinh – là loại tiêu thụ chính trên thị trường nội địa), dẫn đến ảnh hưởng đến thu nhập của người sản xuất.

Người tiêu dùng chưa tin tưởng và khó phân biệt giữa sản phẩm sản xuất hữu cơ và các sản phẩm thông thường khác;

Nhân sự được đào tạo và có kinh nghiệm về sản xuất Nông nghiệp hữu cơ chưa nhiều.

Hạ tầng phụ trợ (chứng nhận, xúc tiến thương mại, cơ chế đầu tư, dịch vụ đầu vào cho sản xuất hữu cơ…) còn hạn chế.

Đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm.

Rào cản thương mại về chất lượng sản phẩm chè hữu cơ trong nước và trên thế giới ngày càng khắt khe gây khó khăn cho tiêu thụ và xuất khẩu.

Yêu cầu về chứng nhận Hữu cơ quốc tế đối với các sản phẩm chè theo các tiêu chuẩn JAS, IFOAM, EU, USDA… rất chặt chẽ.

Các giải pháp trong phát triển chè hữu cơ trong thời gian tới

Chè là thức uống hàng ngày của người Việt, do vậy yêu cầu về sản phẩm sạch, an toàn, chất lượng lại càng cần thiết, các giải pháp chính trong phát triển sản xuất chè hữu cơ nói chung và chè hữu cơ của Thái Nguyên nói riêng là:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức chung của toàn xã hội về vai trò của sản xuất và sử dụng sản phẩm chè hữu cơ, từ đó thay đổi hành vi, có thói quen áp dụng sản xuất hữu cơ, sử dụng sản phẩm hữu cơ; thực hiện từng bước vững chắc, xây dựng mô hình điểm và nhân rộng.

- Các địa phương có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và chế biến chè hữu cơ cần lựa chọn và xác định đối tượng (giống chè) và vùng sản xuất chè hữu cơ (nên lựa chọn các giống chè đã được chọn tạo phù hợp với điều kiện của địa phương, chọn các vùng ít bị tác động bởi quá trình canh tác thâm canh, dễ cách ly)… để tổ chức thực hiện các mô hình sản xuất chè hữu cơ, lồng ghép sản xuất chè hữu cơ với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.

- Bản thân các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, nông dân cần tư duy, đầu tư xây dựng và thực hiện các dự án, mô hình sản xuất và chế biến chè hữu cơ theo chuỗi giá trị phù hợp quy hoạch và đặc thù địa phương, trong đó doanh nghiệp phải trở thành nòng cốt dẫn dắt, đa dạng hóa nhiều sản phẩm chè hữu cơ mang lại hiệu quả kinh tế cao; chú trọng thực hiện theo tiêu chuẩn trong sản xuất, chế biến sản phẩm chè hữu cơ, đảm bảo chất lượng; chủ động trong xúc tiến thương mại, mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè hữu cơ.

- Nhà nước có chính sách và đầu tư có trọng tâm khoa học và công nghệ trong sản xuất và chế biến chè hữu cơ: như đào tạo nguồn nhân lực, các đề tài, dự án, chương trình khoa học có tính ứng dụng cao như công nghệ sinh học trong sản xuất chè hữu cơ, nghiên cứu quy trình canh tác, chế biến phù hợp; nghiên cứu các vật tư đầu vào phục vụ cho canh tác và chế biến chè hữu cơ: phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học. Nghiên cứu chọn tạo giống chè mới có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với dịch hại tốt, phù hợp với quy trình canh tác hữu cơ và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Phát triển nông nghiệp hữu cơ là xu hướng tất yếu, được thể hiện rõ trong Quyết định số 150/QĐ-Ttg ngày 28/01/2022 về Phê duyệt “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” là “… Sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm, hiện đại, hiệu quả và bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu”. Thực hiện chiến lược này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất chè, bảo vệ sức khỏe của người sản xuất và người tiêu dùng, tạo môi trường sinh thái, nâng cao thương hiệu sản phẩm “chè Thái Nguyên” ở trong nước và quốc tế.n

Bài liên quan

Nông nghiệp thông minh: Điểm sáng giảm nghèo ở Thái Nguyên

Nông nghiệp thông minh: Điểm sáng giảm nghèo ở Thái Nguyên

Nông nghiệp thông minh đang trở thành một trong những hướng đi hiệu quả, an toàn, góp phần tạo sinh kế bền vững cho người dân vùng khó khăn ở Thái Nguyên. Thông qua việc “mở đường thông tin”, nhiều địa phương đã từng bước hình thành các mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn, giúp người dân chủ động vươn lên thoát nghèo từ gốc.
Dây thìa canh lá to mở hướng phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số

Dây thìa canh lá to mở hướng phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số

Những năm gần đây, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn với liên kết sản xuất đã tạo nên bước chuyển quan trọng trong đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số. Cây dây thìa canh lá to, một loại dược liệu quý trong hỗ trợ điều trị tiểu đường đã và đang trở thành mô hình tiêu biểu, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, góp phần thay đổi tư duy sản xuất, nâng cao thu nhập và xây dựng sinh kế bền vững cho người dân.
Quảng Ninh: Hỗ trợ 15 tỷ đồng cho các tỉnh Lào Cai, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng

Quảng Ninh: Hỗ trợ 15 tỷ đồng cho các tỉnh Lào Cai, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng

Trước những thiệt hại nặng nề do mưa lũ gây ra, tỉnh Quảng Ninh đã hỗ trợ 15 tỷ đồng cho các tỉnh Lào Cai, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng để khắc phục hậu quả thiên tai.
Thái Nguyên: Nâng cao giá trị sản xuất chè "sạch"

Thái Nguyên: Nâng cao giá trị sản xuất chè "sạch"

Để nâng cao giá trị thu được từ cây chè, việc mở rộng diện tích áp dụng các quy trình sản xuất “sạch” để tạo ra sản phẩm an toàn, đáp ứng nhu cầu thị trường là một trong những mục tiêu mà tỉnh hướng đến.
Thái Nguyên: Những lợi thế để nông, lâm nghiệp bứt phá

Thái Nguyên: Những lợi thế để nông, lâm nghiệp bứt phá

Sau khi sáp nhập, tỉnh Thái Nguyên sẽ có diện tích đất nông, lâm nghiệp khá lớn (trên 700 nghìn héc-ta), trong đó có hơn 150 nghìn héc-ta đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng lúa, trồng cây hằng năm, cây lâu năm
Khởi tố chủ xưởng sản xuất "chè Thái Nguyên" giả thu lợi gần 46 tỉ đồng

Khởi tố chủ xưởng sản xuất "chè Thái Nguyên" giả thu lợi gần 46 tỉ đồng

Đinh Văn Vương đã tự thiết kế logo nhãn hiệu Chè Thái Nguyên để dán vào các gói chè, doanh thu từ tháng 11/2024 đến nay là gần 46 tỉ đồng.

CÁC TIN BÀI KHÁC

Quy trình trang trại ứng dụng nông nghiệp thông minh: Từ dữ liệu đến năng suất

Quy trình trang trại ứng dụng nông nghiệp thông minh: Từ dữ liệu đến năng suất

Một trang trại ứng dụng nông nghiệp thông minh không chỉ đơn thuần là một nơi trồng trọt và chăn nuôi. Đó là một hệ sinh thái phức tạp, nơi công nghệ tiên tiến được lồng ghép vào mọi khâu sản xuất, tạo ra một quy trình vận hành hiệu quả, tự động hóa và bền vững. Toàn bộ quy trình diễn ra tại trang trại này được xây dựng trên nền tảng của dữ liệu, biến những công việc truyền thống trở nên chính xác, khoa học và năng suất hơn bao giờ hết.
Lợi ích vượt trội của nông nghiệp thông minh: "Chìa khóa" cho sự phát triển bền vững

Lợi ích vượt trội của nông nghiệp thông minh: "Chìa khóa" cho sự phát triển bền vững

Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, dân số tăng nhanh và nguồn tài nguyên cạn kiệt, ngành nông nghiệp đang phải tìm kiếm những giải pháp đột phá để tồn tại và phát triển.
Nghệ An tạo động lực phát triển nông nghiệp hữu cơ toàn diện

Nghệ An tạo động lực phát triển nông nghiệp hữu cơ toàn diện

Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2022 – 2030 đang dần bắt theo nhịp theo xu thế tất yếu, hướng đến nền sản xuất nông nghiệp xanh, góp phần giảm thiểu phát thải khí nhà kính và ứng phó biến đổi khí hậu.
Phục hồi vườn cây ăn trái ĐBSCL sau ngập úng: Giải pháp khoa học cho bà con nhà vườn

Phục hồi vườn cây ăn trái ĐBSCL sau ngập úng: Giải pháp khoa học cho bà con nhà vườn

Mùa nước nổi năm 2025 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều vùng chuyên canh cây ăn trái tại Đồng bằng sông Cửu Long. Nước lũ rút chậm, bùn non bồi lắng, rễ cây bị thiếu oxy trong thời gian dài khiến hàng loạt vườn cây rơi vào tình trạng suy kiệt. Theo các chuyên gia nông nghiệp, việc phục hồi vườn cây sau ngập cần được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, tránh tâm lý nóng vội dễ gây chết cây hàng loạt.
Phát triển nông nghiệp thông minh từ góc nhìn hiện thực

Phát triển nông nghiệp thông minh từ góc nhìn hiện thực

Nông nghiệp thông minh tích hợp công nghệ (IoT, AI, dữ liệu lớn) vào sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu tối ưu hóa tài nguyên, tăng năng suất, giảm thiểu tác động môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Giải pháp ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu

Giải pháp ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu

Theo các chuyên gia, ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước, tuy nhiên quá trình sản xuất chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), hạn hán, xâm nhập mặn… Phát triển sản xuất bền vững, ứng dụng công nghệ cao thích ứng BĐKH là giải pháp cần triển khai thực hiện trong thời gian tới, vừa góp phần nâng cao giá trị lúa gạo, vừa giúp nông dân duy trì và tăng sản lượng, tăng lợi nhuận trong sản xuất...
Tiêu chuẩn, thương hiệu và niềm tin: Ba phép thử lớn với nông nghiệp hữu cơ Việt Nam

Tiêu chuẩn, thương hiệu và niềm tin: Ba phép thử lớn với nông nghiệp hữu cơ Việt Nam

Từ những mô hình sản xuất cụ thể của hội viên Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam đến góc nhìn của các hệ thống bán lẻ, nhập khẩu và phân phối, trong buổi chiều ngày 12/12, phiên chia sẻ của hội viên về hành trình làm nông nghiệp hữu cơ và thảo luận “Giải pháp thúc đẩy thương mại cho thị trường hữu cơ” cho thấy ba thách thức với nông nghiệp hữu cơ Việt Nam hiện nay: chuẩn mực chứng nhận, xây dựng thương hiệu và củng cố niềm tin với thị trường.
Tưới thông minh - Giải pháp xanh cho vùng hạn mặn Vĩnh Long

Tưới thông minh - Giải pháp xanh cho vùng hạn mặn Vĩnh Long

Nhóm tác giả đến từ các trường đại học và viện nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh đã phát triển thành công mô hình tưới tự động tiết kiệm nước cho sản xuất rau hữu cơ tại xã Ba Tri (tỉnh Bến Tre trước đây), tỉnh Vĩnh Long, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đ
Hội nghị kết nối hội viên VOAA: Giới thiệu tiêu chuẩn VOAA được IFOAM công nhận

Hội nghị kết nối hội viên VOAA: Giới thiệu tiêu chuẩn VOAA được IFOAM công nhận

TSKH. Hà Phúc Mịch, Chủ tịch Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam (VOAA), nhấn mạnh hội nghị là dịp quan trọng nhất trong năm để hội viên từ mọi miền đất nước gặp gỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và đối thoại hai chiều với Ban Chấp hành (BCH) về trách nhiệm của Hiệp hội và của từng hội viên trong phát triển nông nghiệp hữu cơ. Chủ tịch VOAA bày tỏ mong muốn lắng nghe ý kiến từ đội ngũ nhà khoa học, doanh nghiệp đến nông dân ở vùng sâu, vùng xa, nhằm tháo gỡ những vướng mắc tồn tại và xây dựng giải pháp hiệu quả hơn cho giai đoạn tới.
Thực trạng tiêu dùng thực phẩm hữu cơ tại Việt Nam

Thực trạng tiêu dùng thực phẩm hữu cơ tại Việt Nam

Yếu tố “xanh” lần đầu tiên được đề cập trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, theo đó Việt Nam xác định việc chuyển đổi phương thức tiêu dùng theo hướng bền vững nhằm bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
Kinh tế tư nhân - động lực mới của nông nghiệp xanh và hội nhập

Kinh tế tư nhân - động lực mới của nông nghiệp xanh và hội nhập

Trong quá trình đổi mới và hội nhập, kinh tế tư nhân (KTTN) được coi là một trong những trụ cột quan trọng của phát triển kinh tế đất nước. Trong đó, phát triển kinh tế tư nhân trong nông nghiệp cũng đang khẳng định vị trí, uy tín ngày càng rõ. Từ hộ nông dân sản xuất giỏi đến các doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn, khu vực này đang góp phần thúc đẩy đầu tư, đổi mới sáng tạo, mở rộng thị trường và nâng tầm giá trị nông sản Việt. Tuy nhiên, để KTTN thật sự trở thành động lực dẫn dắt, cần những cải cách mạnh mẽ về thể chế, hạ tầng và liên kết chuỗi giá trị.
Khám phá loại gene cổ đại giúp thực vật sinh trưởng, thích nghi và tồn tại

Khám phá loại gene cổ đại giúp thực vật sinh trưởng, thích nghi và tồn tại

Một nhóm nhà khoa học tại Đại học Monash (Australia) vừa xác định được gene duy nhất từ một loài thực vật trên cạn giúp làm sáng tỏ cách thức thực vật lần đầu tiên phát triển khả năng sinh trưởng liên tục - một đặc điểm then chốt cho phép chúng xâm chiếm đất khô và định hình sự sống trên Trái Đất.
XEM THÊM
Based on MasterCMS Ultimate Edition 2025 v2.9
Quay về đầu trang
Giao diện máy tính