![]() |
Tĩnh Vĩnh Phúc đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục học đường |
Thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành 13 Nghị quyết trong đó có quy định cơ chế, chính sách liên quan đến hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Đối với nhóm chính sách trợ giúp các đối tượng yếu thế cải thiện điều kiện sống có Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 về Quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, theo đó mức chuẩn trợ giúp xã hội của Vĩnh Phúc là 447.000đ/người, hệ số 1,0 Kinh phí tăng thêm giữa mức chuẩn trợ giúp xã hội theo Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND (447.000 đ/người, hệ số 1,0) của Vĩnh Phúc so với mức chuẩn trợ giúp xã hội theo Nghị định 20/NĐ-CP (360.000 đ/người, hệ số 1,0).
Hiện toàn tỉnh Vĩnh Phúc có 43.807 đối tượng hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng, bao gồm các nhóm đối tượng: trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng; người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật…
![]() |
Trẻ em trong độ tuổi được khám sức khỏe định kỳ |
Đáng chú ý, mức chuẩn trợ giúp xã hội của Vĩnh Phúc cao hơn 1,24 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội do Trung ương quy định. Hiện nay mức chuẩn trợ giúp xã hội của Vĩnh Phúc nằm trong các tỉnh, thành phố có mức chuẩn trợ giúp xã hội cao so với các tỉnh, thành phố khác. Mức chuẩn trợ giúp xã hội góp phần hệ thống chính sách xã hội của tỉnh ngày càng đồng bộ và hoàn thiện với diện bao phủ không ngừng được mở rộng, nhất là các nhóm yếu thế; từng bước nâng mức trợ giúp cho đối tượng, tiếp cận dần đến mức sống tối thiểu; đảm bảo cho mọi người có được mức sống tối thiểu về thu nhập và tiếp cận ở mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản; không để người nào bị đói do thiếu lương thực, nhất là vào dịp tết, giáp hạt hay bị thiên tai; trợ giúp kịp thời khi người dân gặp rủi ro để sớm ổn định cuộc sống.
Về triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục, nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi, khuyến khích học sinh giỏi, từ năm 2022 - 2024, đã hỗ trợ 435 em là học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó đạt thành tích trong học tập với số tiền hỗ trợ khoảng 4,5 tỷ đồng; hỗ trợ học phí, chi phí học tập đối với 1.112 học sinh, học viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo với số tiền gần 5.300 triệu đồng. Trong 4 tháng đầu năm 2025, Sở Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho 68 học sinh thuộc hộ nghèo, 295 học sinh thuộc hộ cận nghèo được giảm học phí, 17 học sinh khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp học bổng với tổng kinh phí hỗ trợ là 250.176.000 đồng.
Về Chính sách hỗ trợ thẻ BHYT, khám chữa bệnh, giai đoạn 2021-2025, theo đó ngân sách tỉnh hỗ trợ 20% kinh phí mua thẻ BHYT cho người thứ nhất trong hộ gia đình tham gia BHYT, hỗ trợ 30% kinh phí cho người từ đủ 60 tuổi đến 70 tuổi, hỗ trợ 50% kinh phí cho người từ đủ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi; hỗ trợ 20% kinh phí mua thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên; 70% kinh phí mua thẻ cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo. Kết quả trên quy mô toàn tỉnh, đến nay tổng số người tham gia BHYT của Vĩnh Phúc đạt hơn 1 triệu người, bằng 95,2% dân số, cao hơn so với bình quân chung của cả nước, trong đó trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh có khoảng 40 nghìn lượt người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ thêm chi phí tham gia BHYT từ ngân sách tỉnh.