Thứ hai 24/11/2025 17:51Thứ hai 24/11/2025 17:51 Hotline: 0326.050.977Hotline: 0326.050.977 Email: toasoan@tapchihuucovietnam.vnEmail: [email protected]

Tag

Tại sao cần canh tác cà phê thông minh?

Tăng
aa
Giảm
Chia sẻ Facebook
Bình luận
In bài viết
Mục tiêu của Chương trình Canh tác cà phê thông minh là tối ưu hóa sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân, đồng thời bảo vệ môi trường.
Tại sao cần canh tác cà phê thông minh?

Chương trình Canh tác cà phê thông minh do Công ty CP Phân bón Bình Điền phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên triển khai thực hiện tại 5 tỉnh Tây Nguyên từ năm 2023 với mục tiêu xây dựng được quy trình canh tác thông minh giúp tăng hiệu quả sản xuất, cải thiện năng suất và chất lượng hạt cà phê, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường và nâng cao thu nhập bền vững cho nông dân.

1. Thế nào là canh tác thông minh?

Khái niệm “Canh tác thông minh” là một khái niệm mới, lần đầu được nêu ra trong tài liệu “Cẩm nang sản xuất lúa thông minh, hiệu quả và giảm phát thải khí nhà kính” do Nhà xuất bản Nông nghiệp phát hành năm 2015 với sự tài trợ của Dự án ICMP - GIZ, và sau đó được Công ty CP Phân bón Bình Điền triển khai trong thực tiễn trong Chương trình “Canh tác lúa thông minh tại Đồng bằng sông Cửu Long” từ năm 2017.

Trên thế giới chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu nào nói về “Canh tác thông minh” mà chỉ có “Sản xuất thông minh”. Có thể lấy mốc 1990 khi tạp chí “Sản xuất thông minh” được phát hành là thời điểm bắt đầu của xu thế này. Gần đây, sản xuất thông minh được cho là sản phẩm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vốn lần đầu tiên được nêu ra tại “Hội chợ Công nghệ Hannover” ở Cộng hòa liên bang Đức năm 2011. Vậy xu hướng sản xuất thông minh trong Nông nghiệp như thế nào?

Hiện tại, chưa có định nghĩa nào chính thức về sản xuất thông minh và càng chưa có khái niệm cũng như định nghĩa về sản xuất nông nghiệp thông minh. Một số định nghĩa về sản xuất thông minh chủ yếu tập trung cho lĩnh vực công nghiệp, tự động hóa và xoay quanh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Ví dụ, Walace và Roddick (2013) cho rằng “Sản xuất thông minh là ứng dụng chuyên sâu CNTT về dữ liệu ở cấp độ doanh nghiệp cho phép các hoạt động sản xuất được thực hiện thông minh, hiệu quả và linh hoạt”; hay Liên minh lãnh đạo sản xuất thông minh cho rằng “Sản xuất thông minh là khả năng giải quyết các vấn đề hiện tại và tương lai thông qua hạ tầng mở cho phép các giải pháp kinh doanh được thực hiện…” (Hà Minh Hiệp, 2019).

Trong Nông nghiệp, hiện nay mới chỉ có khái niệm “Nông nghiệp thông minh với khí hậu” (CSA) do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) đề xuất năm 2014. CSA được định nghĩa là phương thức sản xuất nông nghiệp có khả năng ứng phó (cả giảm thiểu và thích ứng) với tác động tiêu cực của Biến đổi khí hậu (BĐKH) để ổn định an ninh lương thực (ANLT) và phát triển bền vững. CSA dựa trên 3 trụ cột chính, đó là: (i) tăng trưởng bền vững về năng suất và thu nhập của người sản xuất; (ii) thích ứng với sự thay đổi của khí hậu; và (iii) giảm thiểu (hoặc loại trừ) phát thải khí nhà kính (Andrea Cattaneo, 2014). Như vậy, 3 trụ cột trên có thể tóm tắt thành 2 mục tiêu là: năng suất (an ninh lương thực); thích ứng và giảm thiểu tác động của BĐKH (bao gồm cả cân bằng cacbon cũng như giảm phát thải khí nhà kính). Tuy nhiên, sản xuất thông minh không hẳn chỉ với BĐKH mà còn cần thông minh với nhiều yếu tố khác, đảm bảo phương thức sản xuất tối ưu nhất cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Nền nông nghiệp của mỗi quốc gia đều trải qua việc phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.

Tại Việt Nam, sản xuất thông minh lần đầu tiên được nêu ra chính thức trong Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với mục tiêu “Đến năm 2045, Việt Nam trở thành một trong những trung tâm sản xuất và dịch vụ thông minh, có năng suất lao động cao, có đủ năng lực làm chủ và áp dụng công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường…”.

Tại sao cần canh tác cà phê thông minh?

Công ty CP Phân bón Bình Điền hiện đang triển khai 15 mô hình trồng thuần và trồng xen với sầu riêng, hồ tiêu... tại 5 tỉnh Tây Nguyên (cũ) nhằm nghiên cứu tác động của hệ thống trồng xen đối với cây cà phê.

2. Sản xuất cà phê thông minh là gì, bao gồm những hợp phần nào?

Sản xuất cà phê thông minh liên quan đến rất nhiều yếu tố trong suốt chuỗi sản xuất, chế biến và thương mại, trong đó đặc biệt quan trọng là: i) Thông minh với thị trường (sản xuất cái mà thị trường cần về khối lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm và thời điểm cung ứng); ii) Canh tác thông minh, khai thác được lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, thích ứng với khí hậu biến đổi và phù hợp với năng lực đầu tư, công nghệ của người nông dân và iii) Bảo quản, chế biến gia tăng giá trị. Trong bài viết này chúng tôi chỉ bàn về nội dung “Canh tác cà phê thông minh”.

Tại sao cần canh tác cà phê thông minh?

Chương trình canh tác cà phê thông minh sẽ không hạn chế ở các nội dung đặt ra ban đầu mà luôn được điều chỉnh theo thực tiễn sản xuất cũng như nhu cầu của người sản xuất nhằm đáp ứng các yêu cầu về sự bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và thị trường.

3. Cơ sở khoa học và giải pháp của Chương trình “Canh tác cà phê thông minh”

Canh tác cà phê chịu rất nhiều yếu tố tác động. Ngoài vấn đề về giống, chương trình tập trung vào việc xử lý các yếu tố hạn chế căn cứ thực tế vườn cây để đưa ra Quy trình canh tác phù hợp. Các nội dung lớn của Chương trình được thực hiện dựa trên các căn cứ, cơ sở khoa học và thực tiễn sau đây:

i) Khắc phục yếu tố hạn chế trong đất: Qua kết quả phân tích 150 mẫu đất trồng cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2023-2024 của Công ty CP Phân bón Bình Điền cho thấy mức độ suy giảm nghiêm trọng về pH và độ bão hòa bazơ. pHKCl trung bình chỉ đạt 3,90, trong đó có những mẫu chỉ đạt 3,05, mức rất chua. Về độ no bazơ (BS), một chỉ tiêu quan trọng của chất lượng dung tích hấp thu, trung bình chỉ đạt 36,8%, cao nhất là 39,3% và thấp nhất là 27,5%. Về giá trị tuyệt đối, hàm lượng trung bình Ca2+ chỉ đạt 1,83 và thấp nhất là 0,21 me/100g đất. Với magie, tương ứng là 0,80 và 0,14 me/100g đất.

Để giải quyết nút thắt trên, chương trình “Canh tác cà phê thông minh” đang thử nghiệm bộ sản phẩm “Đầu Trâu cân bằng đất” với mục tiêu cải thiện 2 yếu tố quan trọng nêu trên: pH và BS. Loại phân bón này đã hoàn thành thử nghiệm theo quy định của TCVN 12720:2019: Khảo nghiệm phân bón cho cây lâu năm và đang chờ cấp phép lưu hành của cơ quan chức năng. Trong tương lai, chương trình cũng sẽ phát triển sản phẩm hữu cơ đa dụng, nhằm hạn chế quá trình thoái hóa hữu cơ, nhất là làm chậm lại tốc độ khoáng hóa so với quá trình mùn hóa.

Suy thoái về hóa học đất, chắc chắn dẫn đến suy thoái về sinh học đất. Do vậy, Chương trình canh tác cà phê thông minh cũng tiến hành bổ sung các sản phẩm có vi sinh vật dạng bào tử bọc áo cho các loại phân vô cơ như Canxi, NPK+TE tạo nên các dòng sản phẩm mới (Bio-Canxi, NPK-Vi sinh). Những dòng sản phẩm Bio-Cà phê sẽ sớm ra đời trong khuốn khổ của Chương trình.

Tại sao cần canh tác cà phê thông minh?

Mục tiêu của Chương trình Canh tác cà phê thông minh là tối ưu hóa năng suất, giảm thiểu chi phí, và đảm bảo chất lượng cà phê, đồng thời bảo vệ môi trường (giảm thiểu phát thải, bảo vệ đất và nước) và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân.

ii) Tiết kiệm nước tưới là nội dung quan trọng của Chương trình, Theo Waterwise, trung bình 1 kg cà phê nhân tiêu tốn 20,8m3 nước, trong khi cây trồng tưởng tốn nước nhất là lúa gạo cũng chỉ mất 3,5 m3/kg. Trong thực tế, việc tưới nước cho cà phê còn rất lãng phí. Nhiều hộ tưới 5 lần/mùa khô theo 2 hình thức: tưới phun mưa và tưới gốc, vượt từ 300 đến 400 lít nước cho 1 gốc/lần tưới, thậm chí tới 650 lít/lần tưới đối với cà phê kinh doanh gây lãng phí rất lớn. Do vậy Chương trình canh tác cà phê thông minh sẽ ứng dụng có lựa chọn Quy trình kỹ thuật tưới cà phê do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên nghiên cứu, xây dựng cũng như quy trình tưới tiết kiệm phun mưa tại gốc trong Dự án VnSAT tại các tỉnh Tây Nguyên. Ngoài ra, Chương trình cũng sẽ tham khảo kết quả hợp phần “Nghiên cứu nhu cầu nước tưới cho cây cà phê sử dụng công nghệ đo SAP-FLOW thuộc dự án V-Scope của Chính phủ Úc tài trợ cho Việt Nam. Việc đặt các cảm biến đo độ ẩm có thể được xem xét ứng dụng trong Chương trình để tiết kiệm nước tưới.

Tại sao cần canh tác cà phê thông minh?

Sự tích hợp giữa công nghệ và phân bón mang lại lợi ích kép, trong đó quản lý phân bón thông minh chính là “trái tim” của hệ thống.

iii) Nghiên cứu tác động của hệ thống trồng xen với cây cà phê: Hiện nay, diện tích trồng xen cà phê với cây sầu riêng, hồ tiêu, bơ, mắc-ca và thậm chỉ cả cây cao su đang ngày càng phổ biến. Việc trồng xen đã góp phần cải thiện tiểu khí hậu vườn cà phê do cây che bóng và chắn gió đã bị loại bỏ để tăng diện tích cho cây cà phê. Chương trình đã lựa chọn 2 cây trồng xen là sầu riêng và hồ tiêu để nghiên cứu về đặc điểm canh tác, kỹ thuật bón phân, tưới nước, bảo vệ thực vật, hy vọng đóng góp cho quy trình trồng xen với cây cà phê hiệu quả hơn.

Sản phẩm của Chương trình sẽ là các quy trình cập nhật về canh tác cà phê trồng thuần và trồng xen dựa trên điều tra hiện trạng, tham khảo các quy trình hiện có và điều tra kỹ thuật canh tác của 450 hộ nông dân, kết quả của 15 mô hình tại 5 tỉnh Tây Nguyên (cũ). Trong quy trình cũng sẽ gián tiếp dự báo hiệu quả giảm phát thải khí nhà kính của các kỹ thuật áp dụng.

Chương trình canh tác thông minh nên sẽ không hạn chế ở các nội dung đặt ra ban đầu mà luôn được điều chỉnh theo thực tiễn sản xuất cũng như nhu cầu của người sản xuất. Chương trình nhận được sự phối hợp của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và Trung tâm khuyến nông các địa phương nên hy vọng kết quả của Chương trình sẽ nhanh chóng được ứng dụng và nhân rộng.

Tại sao cần canh tác cà phê thông minh?

Theo TS. Trương Hồng - Nguyên Quyền Viện trưởng Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (thứ 3 từ phải sang): "Canh tác cà phê thông minh" ở Tây Nguyên, với trụ cột là công nghệ và phân bón, được xem là giải pháp chiến lược để ngành cà phê Việt Nam thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời gia tăng năng lực cạnh tranh và hội nhập ngày càng sâu rộng trên thị trường quốc tế.

Theo Hiệp hội Cà phê Ca cao, niên vụ cà phê 2024 - 2025 có giá cao nhất từ trước tới nay, có thời điểm lên tới 5.850 USD/tấn. 7 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê, tăng 66% so với cùng kỳ. Theo dự báo, năm 2025 ngành cà phê sẽ xuất khẩu 1,5 triệu tấn, kim ngạch 7,5 tỷ USD trong năm 2025. Nhắc đến thông tin trên vừa để vui với ngành cà phê, nhưng cũng là cảnh báo việc đầu tư vượt khuyến cáo sẽ xảy ra trong các niên vụ tiếp theo nhằm đạt năng suất cao nhất có thể. Các vấn đề về canh tác cũng sẽ tiếp tục đối đầu với thử thách mới, đòi hỏi sự sẵn sàng phản ứng của “Chương trình canh tác thông minh”!

Bài liên quan

Bình Điền trao 1.600 gói sinh kế giúp nông dân Thanh Hoá tái thiết sau bão lũ

Bình Điền trao 1.600 gói sinh kế giúp nông dân Thanh Hoá tái thiết sau bão lũ

Ngày 21 và 22/11/2025, tại xã Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, Công ty CP Phân bón Bình Điền phối hợp với Báo Nông thôn Ngày nay/Báo Dân Việt và chính quyền địa phương tổ chức chương trình “Trao sinh kế cho bà con vùng bão - lũ tỉnh Thanh Hóa năm 2025”. Tại đây, 1.600 gói vật tư nông nghiệp trị giá hơn 3 tỷ đồng đã được trao tặng cho các hộ dân bị thiệt hại do bão số 10 và 11 vừa qua.
Cà phê Việt Nam trước biến đổi khí hậu: Thách thức và giải pháp thích ứng

Cà phê Việt Nam trước biến đổi khí hậu: Thách thức và giải pháp thích ứng

Trước những diễn biến khó lường do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, Công ty Cổ phần Phân bón Bình Điền đã phối hợp cùng Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên triển khai chương trình “Canh tác cà phê thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu”.
Phân bón Bình Điền và Báo NTNN phát động chương trình Trao sinh kế cho bà con vùng bão lũ ở Thanh Hóa

Phân bón Bình Điền và Báo NTNN phát động chương trình Trao sinh kế cho bà con vùng bão lũ ở Thanh Hóa

Chương trình hỗ trợ trực tiếp vật tư nông nghiệp thiết yếu là phân bón và lúa giống, tổng trị giá 3 tỷ đồng cho bà con vùng lũ tỉnh Thanh Hoá.
Gợi mở về một nhà máy phân bón Việt Nam trên đất Cuba

Gợi mở về một nhà máy phân bón Việt Nam trên đất Cuba

Tại buổi gặp 95 nông dân xuất sắc và nhà khoa học của nhà nông, Tổng Bí thư Tô Lâm gợi mở ý tưởng xây dựng nhà máy phân bón Việt Nam tại Cuba, nhằm tăng hiệu quả hợp tác nông nghiệp, nâng vị thế Việt Nam và thắt chặt tình hữu nghị giữa hai dân tộc.
Tự hào Nông dân Việt Nam 2025: Dấu ấn 13 năm hợp tác vì nông dân, nông nghiệp nước nhà

Tự hào Nông dân Việt Nam 2025: Dấu ấn 13 năm hợp tác vì nông dân, nông nghiệp nước nhà

Suốt 13 năm qua, chương trình “Tự hào Nông dân Việt Nam” do Báo Nông thôn Ngày nay/Dân Việt phối hợp với Công ty cổ phần Phân bón Bình Điền tổ chức đã trở thành biểu tượng của sự gắn kết, lan tỏa tinh thần đổi mới vì nông dân và nông nghiệp Việt Nam. Năm nay, sự kiện càng đặc biệt khi diễn ra đúng dịp kỷ niệm 95 năm thành lập Hội Nông dân Việt Nam.

CÁC TIN BÀI KHÁC

Yếu tố quan trọng hàng đầu trong lâm nghiệp là cây giống

Yếu tố quan trọng hàng đầu trong lâm nghiệp là cây giống

Trong lâm nghiệp, cây giống được coi là yếu tố đầu vào quan trọng hàng đầu, quyết định trực tiếp đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của rừng trồng và khai thác rừng.
Hướng đến một tương lai bền vững từ du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái

Hướng đến một tương lai bền vững từ du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái

Du lịch không chỉ đơn thuần là việc di chuyển từ nơi này đến nơi khác để khám phá những danh lam thắng cảnh hoặc nghỉ dưỡng. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, du lịch đã mở rộng ra nhiều hình thức mới, hướng đến sự bền vững và trách nhiệm hơn.
Phát triển nông nghiệp Hà Nội cần chiến lược đồng bộ và dài hạn

Phát triển nông nghiệp Hà Nội cần chiến lược đồng bộ và dài hạn

Ngày 14/11, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ Doanh nghiệp Hà Nội phối hợp với Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam tổ chức Tọa đàm “Nông nghiệp Hà Nội: Hợp tác và Đầu tư để phát triển bền vững”.
Phát triển vùng nguyên liệu đạt chuẩn - Bài 2: Tái cơ cấu nông nghiệp và thúc đẩy hội nhập quốc tế sâu rộng

Phát triển vùng nguyên liệu đạt chuẩn - Bài 2: Tái cơ cấu nông nghiệp và thúc đẩy hội nhập quốc tế sâu rộng

Trong tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp, việc phát triển vùng nguyên liệu đạt chuẩn được xem là động lực quan trọng giúp nâng cao chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường toàn cầu. Đây không chỉ là yêu cầu tất yếu nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế ngày càng khắt khe, mà còn là bước đi chiến lược giúp ngành nông nghiệp chuyển đổi sang mô hình sản xuất hiện đại, bền vững và hội nhập quốc tế hiệu quả hơn.
Phát triển vùng nguyên liệu đạt chuẩn - Bài 1: Nền tảng khởi tạo chuỗi cung ứng bền vững

Phát triển vùng nguyên liệu đạt chuẩn - Bài 1: Nền tảng khởi tạo chuỗi cung ứng bền vững

Phát triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản đạt chuẩn, quy mô tập trung và gắn kết bền vững với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ là xu thế tất yếu của nông nghiệp hiện đại. Đây là nền tảng cốt lõi để xây dựng chuỗi giá trị hiệu quả, minh bạch, nâng cao chất lượng sản phẩm và tối đa hóa thu nhập cho các bên.
Hoàn thiện quy trình sản xuất để phát triển mô hình trồng trọt hữu cơ

Hoàn thiện quy trình sản xuất để phát triển mô hình trồng trọt hữu cơ

Trong bối cảnh khí hậu biến đổi nhanh, tài nguyên suy giảm và yêu cầu về an toàn thực phẩm gia tăng, trồng trọt hữu cơ không còn là lựa chọn bên lề mà đang trở thành một hệ thống sản xuất có chuẩn mực, có chuỗi cung ứng minh bạch và có khả năng tạo giá trị gia tăng bền vững.
Dấu ấn 8 thập kỷ ngành Nông nghiệp và Môi trường: Kế thừa và đổi mới vì phát triển xanh, bền vững

Dấu ấn 8 thập kỷ ngành Nông nghiệp và Môi trường: Kế thừa và đổi mới vì phát triển xanh, bền vững

80 năm trước, vào ngày 14/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký quyết nghị thành lập Bộ Canh nông, tiền thân của ngành Nông nghiệp và Môi trường hiện nay. Trải qua tám thập kỷ xây dựng và phát triển, ngành nông nghiệp và môi trường Việt Nam từng bước khẳng định vai trò nền tảng trong phát triển kinh tế, định hướng tới nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn và tăng trưởng xanh.
Cà phê Việt Nam trước biến đổi khí hậu: Thách thức và giải pháp thích ứng

Cà phê Việt Nam trước biến đổi khí hậu: Thách thức và giải pháp thích ứng

Trước những diễn biến khó lường do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, Công ty Cổ phần Phân bón Bình Điền đã phối hợp cùng Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên triển khai chương trình “Canh tác cà phê thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu”.
Canh tác hữu cơ để phát triển nông nghiệp bền vững Đồng bằng sông Cửu Long

Canh tác hữu cơ để phát triển nông nghiệp bền vững Đồng bằng sông Cửu Long

Đại học Cần Thơ (ĐHCT) vừa tổ chức Hội thảo quốc tế “Nông nghiệp hữu cơ - Sản xuất bền vững (ISOP 2025)” từ ngày 4 đến 6/11, trong khuôn khổ Nghị định thư “Nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học, công nghệ và thị trường cho sản xuất lúa gạo hữu cơ ở Đồng bằng sông Cửu Long”, hợp tác giữa Việt Nam và Cộng hòa Liên bang Đức.
Chuẩn hóa khảo nghiệm DUS giống khoai tây - Bài 2: Nền tảng phát triển giống cây trồng Việt Nam

Chuẩn hóa khảo nghiệm DUS giống khoai tây - Bài 2: Nền tảng phát triển giống cây trồng Việt Nam

Khảo nghiệm DUS (tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định) là bước quan trọng trong đánh giá, bảo hộ và thương mại hóa giống cây trồng, đảm bảo giống có tính khác biệt, đồng nhất và ổn định qua các thế hệ.
Hoàn thiện mô hình quản lý và nhận diện thương hiệu “Mắc ca Lâm Đồng”

Hoàn thiện mô hình quản lý và nhận diện thương hiệu “Mắc ca Lâm Đồng”

Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản địa phương, Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Lâm Đồng đang khẩn trương lấy ý kiến hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý, mô hình nhận diện thương hiệu và quy chuẩn sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Mắc ca Lâm Đồng”. Đây là bước quan trọng nhằm khẳng định vị thế, chất lượng và giá trị đặc trưng của hạt mắc ca – sản phẩm tiềm năng của vùng đất cao nguyên trù phú.
Tìm giải pháp nâng cao giá trị chuỗi sản xuất ngành sắn

Tìm giải pháp nâng cao giá trị chuỗi sản xuất ngành sắn

Với mục tiêu đến năm 2030 kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam đạt 1,8-2,0 tỷ USD, hướng tới 2,5 tỷ USD vào năm 2050. Bên cạnh đó góp phần hiện thực hóa mục tiêu nông nghiệp xanh, sinh thái và kinh tế tuần hoàn.
XEM THÊM
Based on MasterCMS Ultimate Edition 2025 v2.9
Quay về đầu trang
Giao diện máy tính