Thứ bảy 24/05/2025 11:18Thứ bảy 24/05/2025 11:18 Hotline: 0326.050.977Hotline: 0326.050.977 Email: toasoan@tapchihuucovietnam.vnEmail: [email protected]

Tag

Kiến thức nhà nông

Một số lưu ý khi sản xuất hạt tiêu hữu cơ

Tăng
aa
Giảm
Chia sẻ Facebook
Bình luận
In bài viết
Tiêu đen là một trong những loại gia vị quan trọng nhất được xuất khẩu ở nhiều nước. Ở Việt Nam, tiêu đen được sản xuất nhiều ở Phú Quốc (Kiên Giang), Chư Sê (Gia Lai), Lộc Ninh và Bù Đốp (Bình Phước), Xuyên Mộc và Châu Đức (Vũng Tàu) và một số vùng khác.
Một số lưu ý khi sản xuất hạt tiêu hữu cơ
Một số lưu ý khi sản xuất hạt tiêu hữu cơ - Ảnh minh họa.

Các phương pháp hữu cơ để sản xuất tiêu đen kiểu vụ trồng xen canh hoặc vụ trồng chuyên canh cần được tiến hành theo những tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ như cần có một vành đai ít nhất 25 m để ngăn cách với vườn tiêu truyền thống. Sản phẩm thu hoạch từ vành đai này không được xem là sản phẩm được sản xuất bằng phương pháp hữu cơ; các phần đất bẩn cần được loại khỏi để phòng ngừa sự xâm nhiễm khi ngập nước và lây nhiễm từ nông trại bên cạnh.

Với vườn tiêu truyền thống hiện hữu, cần tối thiểu 3 năm để chuyển đổi sang vườn tiêu hữu cơ. Với các vườn được trồng mới hoặc được trồng lại mà trước đó đã sử dụng các thực hành sản xuất hữu cơ, sản phẩm thu được có thể được xem là sản phẩm hữu cơ miễn là vụ mùa trước đó không sử dụng chất hóa học. Trong trường hợp đất canh tác là đất mới khai thác lần đầu hoặc là đất nông trại mà trước đây không sử dụng chất hóa học thì giai đoạn chuyển đổi có thể được bỏ qua. Với những vùng đất nhỏ thì phương pháp sản xuất hữu cơ nên được thực hiện chuyển đổi trên toàn diện tích. Với những nông trại có diện tích lớn, việc chuyển đổi sang canh tác hữu có thể được thực hiện theo nhiều giai đoạn nhưng cần được lập kế hoạch trước.

Nguồn giống tiêu là các chồi non từ thân hoặc từ cành trên không được chọn lọc từ cây mẹ cũng được trồng theo phương pháp hữu cơ. Tuy nhiên, ban đầu thì cành giâm có thể được chọn lọc từ vườn tiêu truyền thống hoàn toàn không hữu cơ. Các thực hành quản lý theo tiêu chuẩn hữu cơ sẽ được thực hiện trên những cành giâm. Các kỹ thuật vườn ươm như vườn đệm hoặc sự nhân giống nhanh bằng nuôi cấy mô có thể được áp dụng. Có thể sử dụng các thực hành sau để cho kết quả tốt hơn: - Phơi nắng đất trước khi sử dụng; - Sau đó, ủ đất với nấm cộng sinh và Trichoderma (250 g hỗn hợp trong 25 kg phân trộn); - Cành giâm có thể được được phun với nước thủy phân trùn để thúc đẩy sự tăng trưởng.

Hai bệnh hại quan trọng trong giai đoạn vườn ươm là thối lá do Rhizoctonia solanivà héo rủ do Sclerotium rolfsii. Có thể hạn chế tối đa các bệnh hại này bằng cách ủ đất sau khi đã phơi nắng với nấm cộng sinh và Trichoderma. Tuy nhiên, nếu bệnh vẫn xảy ra cục bộ có thể sử dụng Bordeaux 1% để xử lý. Ở những diện tích có vấn đề về tuyến trùn thì nên dùng dịch chiết hạt Neem (hạt cây Xoan Cạn) để xử lý. Các biện pháp xác định hàm lượng nước và sự nhiễm bẩn của đất cần được thực hiện khi chuẩn bị đất để trồng. Trong khi chọn các cây sống làm trụ, một số lượng lớn các loài có thể được khuyến cáo sử dụng để đảm bảo tính đa dạng sinh học. Tuy nhiên, không nên sử dụng cây thuộc họ Vông (Erythrina) vì chúng là cây mà tuyến trùn nốt rễ thường ẩn náu. Trồng 2-3 cành (cành đã bén rễ) rời nhau trong cùng 1 hố. Cành nên được trồng tránh gió trực tiếp. Có thể sử dụng 1 kg phân trộn hoặc phân bò đã hoai có trộn 125 phân lân quặng (32% P2Ọ5) khi trồng.

Khi các cành giâm nhú chồi non cần được buộc vào trụ là một điều cần thiết. Các dây còn non nên được bảo vệ tránh nắng mặt trời bằng cách tạo bóng che nhân tạo trong suốt mùa hè. Việc điều chỉnh bóng râm trên các trụ tiêu bằng cách xén bớt các nhánh nhằm cung cấp ánh sáng tối ưu và làm cho các nhánh còn lại phát triển mạnh hơn. Nếu mức độ râm quá cao trong giai đoạn ra hoa và tạo trái của dây tiêu sẽ tạo điều kiện cho sâu bọ phát triển. Việc tỉa cành vừa phải giúp bảo vệ cành mới và làm nguồn bổi che phủ gốc giúp tránh mất nước.

Sự phủ bổi thích hợp bằng lá xanh hoặc vật liệu hữu cơ nên vào khoảng cuối gió mùa Đông Bắc. Không nên xới gốc cây để tránh làm hại cho rễ, nhất là mùa mưa. Việc loại trừ có dại chỉ nên làm khi cần thiết bằng cách chặt và sau đó dùng chúng làm lớp bổi phủ gốc. Có thể trồng cây phủ đất bằng các cây như cây đậu Lông (Calapagonium mucunoides), cây Trinh Nữ Móc (Mimosa invisa) để tránh xói mòn và phát triển của cỏ dại. Vùng ven của vườn tiêu nên trồng các cây họ đậu để ngăn chặn xói mòn và dùng làm nguyên liệu trong ủ phân.

Phân trộn hoặc phân chuồng được dùng khoảng 20 kg/gốc/năm và bón trong khoảng tháng 5-6. Có thay thế một phần hoặc một nửa bằng phân trùn. Cần dựa trên kết quả phân tích đất, việc sử dụng phân lân quặng, bột xương, vôi, khoáng dolomite có thể được sử dụng. Tro gỗ có thể được dùng ở những diện tích đất bị thiếu Kali. Phân trộn được sản xuất từ các cành tiêu được tỉa, phế liệu mùa vụ, cỏ, phân bò, phân gia cầm… (được trộn chung với tro gỗ và/hoặc phân lân quặng) nên được sử dụng đều đặn thay vì dùng phân chuồng đơn lẻ. Phân trộn có thể được nâng cao chất lượng bằng cách bổ sung thêm các bánh dầu và các vi sinh vật phù hợp trước khi ủ và bón cho cây. Dịch chiết hạt Neem được dùng cho những khu vực bị nhiễm tuyến trùn. Có thể sử dụng phân sinh học thường xuyên với những loài nhất định.

Bệnh hại chính ở cây tiêu là bệnh chết nhanh (thối gốc) do nấm Phytophthora capsici (P. palmivora). Ít nghiêm trọng hơn là bệnh thán thư do Colletotrichum gloeosporioides. Để kiểm soát bệnh thối gốc, biện pháp vệ sinh thực vật phù hợp là rất quan trọng. Các hoạt động canh tác đất phải tránh tối đa việc làm xáo trộn đất và gây hại cho rễ. Sự tháo nước thích hợp là rất cần thiết. Có 4 triệu chứng để phát hiện bệnh: - Sự nhiễm trùng trên lá: các vết thương trên lá ở mép lá hoặc trung tâm của lá khi được ngâm trong nước sẽ thấy vùng rìa vết thương có những sợi tơ của nấm, sự rụng lá xảy ra khi lá bị nhiễm nặng; - Héo ngọn: các nhánh trên không bị nhiễm ở bất kỳ điểm nào. Tại vị trí nhiễm của nhánh xảy ra sự mất màu và quá trình thối rữa sau đó lan dần lên trên ngọn nhánh và xuống dưới nhánh. Các nhánh bên của nhánh bị nhiễm sẽ bị gãy ở các vị trí giao tiếp và rụng (rụng lóng); - Thối gốc và cổ rễ: thân gần mặt đất bị nhiễm và xảy ra sự thối và chết chỉ trong 2-3 tuần, phần bị nhiễm có mùi hôi, sự nhiễm sẽ lan dần xuống đất và tới hệ rễ; - Thối rễ: sự nhiễm bắt đầu ở rễ chính hoặc rễ nhánh, lá trở nên vàng và rụng.

Để phòng trừ bệnh hại, cần lựa chọn cành giống khỏe mạnh, tránh nhân cành từ cây mẹ có triệu chứng còi cọc, thoát nước tốt cho vườn tiêu, cắt tỉa những nhánh và lá yếu ớt, nhất là không để chúng tiếp xúc trực tiếp với đất. Sử dụng Trichoderma viridehoặc Pseudomonas fluorescens để kiểm soát phòng trừ bệnh. Sử dụng Trichoderma có trong sản phẩm BIOFERT M để bón vào gốc với liều 500 g/gốc/năm để phòng bệnh thối gốc do Phytophthora. Nên bón Trichoderma cùng với các đợt bón phân trộn, phân hữu cơ. Bất kỳ khi nào có bệnh thán thư hoặc có triệu chứng thối gốc nhẹ, phun một lượng giới hạn Bordeaux 1%. Sử dụng Trichodermađể phun đều lên cành và lá để phòng ngừa sự lây lan của mầm bệnh Phytophthora, nhất là khi vườn tiêu có triệu chứng bệnh (sử dụng BIOFERT MX với nồng độ 100-200 g trong 200 lít nước). Không phun Trichoderma khi trời mưa. Cũng có thể sử dụng dịch chiết hạt Neem để kiểm tra bệnh chết nhanh, chết chậm.

Các loài bọ Longitarsus nigripennis và Liothrips karnyl có thể được kiểm soát bằng cách phun dịch chiết hạt Neem (400 ml/100 lít nước) hoặc theo khuyến cáo. Cũng có thể dùng nước chiết cây thuốc lá để kiểm soát côn trùng có vẩy. Nếu cây bị nhiễm tuyến trùn nặng thì cần nhổ rễ cây trong giai đoạn ra hoa và đốt. Tiêu được thu hoạch khoảng 6-8 tháng sau khi ra hoa. Việc thu hoạch bằng cách hái cả cụm trái khi có những quả chín mọng màu đỏ vàng nhạt. Trong khi thu hoạch, không nên dùng hóa chất để diệt kiến đỏ. Các quả mọng được tách riêng và phơi khô trong 7-8 ngày trên sàn bê tông sạch. Thường xuyên đảo trộn để hạt được khô đồng đều khi phơi nắng. Nếu không đảo trộn, hạt có thể bị nhiễm mốc ở những hạt ướt và có màu xám không đẹp.

Để sản xuất tiêu đen có chất lượng, có thể dùng quá trình chần đơn giản. Các hạt tiêu vàng hơi lục được tách khỏi chùm sau khi hái. Sau khi làm sạch, cho vào rổ tre hoặc thùng nhôm và nhấn chìm trong nước sôi khoảng 1 phút. Sau đó trải ra nền xi măng hoặc chiếu tre để phơi nắng cho khô. Nước dùng đun sôi phải sạch và không bị nhiễm bẩn. Ưu điểm của việc chần tiêu: - Các hạt tiêu mọng chỉ cần 3-4 ngày để phơi, đo đó, tiết kiệm được thời gian; - Hạt tiêu khô sẽ đồng nhất hấp dẫn; - Giúp tối thiểu hóa sự nhiễm vi sinh và tích lũy bụi phấn, vì thế thu được sản phẩm hợp vệ sinh.

Để sản xuất tiêu trắng, chỉ thu hoạch những cụm trái mà có ít nhất 3-5 trái chín mọng. Tách những trái non ra khỏi lô. Cho trái mọng vào túi cói sạch và đặt ở góc phòng trong 1-2 ngày để làm chín những trái còn lại. Tách trái đã chín ra khỏi chùm. Cho trái chọn lọc vào túi cói sạch khoảng 50 kg. Nhấn chìm túi dưới sông hoặc suối nơi mà có nước sạch không bị ô nhiễm và lưu thông. Có thể thực hiện nhân tạo khâu này. Trong 6-9 ngày ngâm, vỏ ngoài của hạt tiêu bị phân hủy bởi sự lên men. Cho hạt tiêu vào bồn nước sạch rồi nhào trộn cho vỏ ngoài và các mô bị bong tróc hoàn toàn. Rửa nước để làm sạch hạt và loại những hạt bị vỡ. Làm khô ngay lập tức để tránh sự nhiễm nấm và mất màu trắng. Nếu phơi nắng, cần trải lớp mỏng trên chiếu tre hoặc nền xi măng. Mỗi 2 giờ cào thành đống và trải mỏng một lần để làm khô đồng đều. Khi ẩm độ đạt khoảng 11% thì có thể bảo quản trong các túi cói, polythene hoặc vải sạch.

Có thể sử dụng enxyme để thúc đẩy quá trình bóc vỏ. Thay vì ngâm hạt tiêu trong nước cho lên men tự nhiên, người ta ngâm chúng trong dịch cellulase. Các enzyme này chủ yếu là cellulase hiện đã được sản xuất và thương mại hóa rất phổ biến. Hạt tiêu được chỉ mất trên dưới 12 giờ để xử lý bóc vỏ bằng cellulase. Hạt tiêu sau khi bóc vỏ có màu trắng đồng nhất hấp dẫn, không có mùi hôi do lên men khi ngâm theo phương pháp truyền thống và giữ được mùi đặc trưng của hạt tiêu./.

Bài liên quan

CÁC TIN BÀI KHÁC

Lào Cai: Phát triển nông nghiệp hữu cơ theo hướng bền vững

Lào Cai: Phát triển nông nghiệp hữu cơ theo hướng bền vững

Ngành nông nghiệp Lào Cai từ lâu đã chủ trương phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, nói không với hoá chất, phát triển mạnh nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Giúp nông dân “số hóa” trong tiêu thụ nông sản

Giúp nông dân “số hóa” trong tiêu thụ nông sản

Hội Nông dân tỉnh An Giang vừa phối hợp với Bưu điện tỉnh tổ chức lớp “Tập huấn kỹ năng bán hàng trên sàn thương mại điện tử cho hội viên nông dân” tại thị xã Tân Châu và huyện Phú Tân.
Cao Lầu Hội An: Sợi mì thấp thoáng hồn cốt phố cổ

Cao Lầu Hội An: Sợi mì thấp thoáng hồn cốt phố cổ

Giữa lòng phố cổ Hội An trầm mặc, nơi những mái ngói rêu phong soi bóng xuống dòng Thu Bồn thơ mộng, có một món ăn mang trong mình cả lịch sử, văn hóa và hương vị đặc trưng không thể lẫn vào đâu được: Cao Lầu. Không chỉ là một món mì, Cao Lầu còn là một biểu tượng ẩm thực, một phần không thể tách rời của hồn cốt phố cổ, níu chân bao du khách thập phương.
Nông dân Hải Phòng đón vụ dưa bội thu

Nông dân Hải Phòng đón vụ dưa bội thu

Theo thông tin từ Chi cục Trồng trọt và Kiểm lâm Hải Phòng, một số huyện như Tiên Lãng, Vĩnh Bảo và Kiến Thụy đang chứng kiến sự bội thu của các loại dưa như dưa hấu hắc mỹ nhân và dưa vàng.
Hải Phòng: Ra mắt hệ sinh thái số của MTTQ Việt Nam

Hải Phòng: Ra mắt hệ sinh thái số của MTTQ Việt Nam

Ra mắt thí điểm hệ sinh thái số của UBMTTQVN TP. Hải Phòng đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình chuyển đổi số của thành phố.
Chữ tín trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ

Chữ tín trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ

Chữ tín đối với chính trị, xã hội, tình cảm rất quan trọng, trong sản xuất và lưu thông sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, đây không chỉ là một yếu tố đạo đức kinh doanh mà còn là nền tảng sống còn cho sự phát triển bền vững của cả chuỗi giá trị. Nó kiến tạo niềm tin vững chắc giữa nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng, một yếu tố then chốt đối với một thị trường mà sự minh bạch và chất lượng được đặt lên hàng đầu.
Vì sao người sản xuất khó đạt chứng nhận hữu cơ?

Vì sao người sản xuất khó đạt chứng nhận hữu cơ?

Hiện nay tại Việt Nam, nhu cầu về thực phẩm sạch và an toàn ngày càng tăng, đặc biệt là ở đô thị lớn. Tuy nhiên, để được công nhận là sản phẩm hữu cơ và mang nhãn “chứng nhận hữu cơ” trên bao bì, các cá nhân, tổ chức sản xuất sản phẩm phải vượt qua một quá trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt. Để đạt được chứng nhận cơ không đơn giản là thay đổi phương pháp canh tác mà là cả một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự đầu tư dài hạn, kiến ​​thức chuyên sâu và cam kết cao về đạo đức.
Tiềm năng và thách thức nuôi cá nước lạnh dưới chân rặng Tây Côn Lĩnh

Tiềm năng và thách thức nuôi cá nước lạnh dưới chân rặng Tây Côn Lĩnh

Tây Côn Lĩnh, ngọn núi hùng vĩ được mệnh danh là "nóc nhà Đông Bắc", không chỉ nổi tiếng với vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ mà còn ẩn chứa tiềm năng phát triển kinh tế đa dạng cho tỉnh Hà Giang. Trong những năm gần đây, một hướng đi mới đầy hứa hẹn đang được nhiều người dân và doanh nghiệp địa phương quan tâm, đó chính là nuôi cá tầm. Với nguồn nước lạnh, sạch từ các khe suối trên núi cao, khu vực này được đánh giá là có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển mô hình nuôi cá giá trị kinh tế cao này.
Gạo Già Dui: Tinh túy đất trời, hồn cốt văn hóa vùng cao Hà Giang

Gạo Già Dui: Tinh túy đất trời, hồn cốt văn hóa vùng cao Hà Giang

Giữa bạt ngàn núi non trùng điệp của vùng cao Xín Mần, miền tây Hà Giang, nơi khí hậu khắc nghiệt và đất đai cằn cỗi tưởng chừng chỉ phù hợp với những loài cây mạnh mẽ, lại ẩn chứa một báu vật nông sản độc đáo: gạo Già Dui. Không chỉ là một loại lương thực nuôi sống bao thế hệ người dân tộc thiểu số, gạo Già Dui còn mang trong mình tinh túy của đất trời, hồn cốt văn hóa và những câu chuyện lịch sử đầy tự hào của vùng đất biên cương này.
Thực hành vệ sinh đối với rau quả tươi nền tảng cho an toàn thực phẩm

Thực hành vệ sinh đối với rau quả tươi nền tảng cho an toàn thực phẩm

Rau quả tươi đóng vai trò thiết yếu trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày, cung cấp vitamin, khoáng chất, chất xơ và các hợp chất có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, do đặc tính sinh học và quá trình sinh trưởng tiếp xúc trực tiếp với môi trường, rau quả tươi tiềm ẩn nhiều nguy cơ ô nhiễm, từ vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng đến các tác nhân vật lý.
Hiệu quả và bền vững bước chuyển mình tất yếu của nông nghiệp hiện đại

Hiệu quả và bền vững bước chuyển mình tất yếu của nông nghiệp hiện đại

Trong khi dân số toàn cầu ngày càng gia tăng, tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm và những thách thức từ biến đổi khí hậu, ngành nông nghiệp đang trải qua một cuộc cách mạng sâu rộng, chuyển mình từ phương thức canh tác truyền thống sang nông nghiệp hiện đại. Đây không chỉ là việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mà còn là sự thay đổi trong tư duy, cách tiếp cận và quản lý toàn bộ chuỗi giá trị nông nghiệp, hướng đến mục tiêu năng suất cao, chất lượng tốt, hiệu quả kinh tế và đặc biệt là tính bền vững.
Thủy sản hữu cơ hướng đến sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường

Thủy sản hữu cơ hướng đến sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường

Việt Nam, với bờ biển dài hơn 3.260 km, hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn, có tiềm năng to lớn để phát triển ngành thủy sản. Thủy sản không chỉ đóng góp quan trọng vào an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho hàng triệu người dân, mà còn là một trụ cột kinh tế quan trọng, mang về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
XEM THÊM
Based on MasterCMS Ultimate Edition 2024 v2.9
Quay về đầu trang
Giao diện máy tính