![]() |
Việc ban hành hướng dẫn thu thập cơ sở dữ liệu về quản lý đất đai sẽ đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. (Ảnh minh họa) |
Thực hiện Kế hoạch số 515/KH-BCA-BNN&MT. Từ ngày 01/9- 30/11, cả nước sẽ tiến hành rà soát và triển khai “chiến dịch làm giàu, làm sạch” cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, Cục Quản lý đất đai đã xây dựng hệ thống tài liệu hướng dẫn gửi tới các địa phương và có Văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường các địa phương nhằm bảo đảm thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện.
Các tài liệu gồm: Hướng dẫn kỹ thuật về thu thập, cập nhật, chỉnh lý và bổ sung thông tin cơ sở dữ liệu đất đai, gắn mã định danh thửa đất và thực hiện trong bối cảnh chính quyền địa phương 2 cấp; Hướng dẫn rà soát, biểu mẫu tổng hợp dữ liệu đất đai và báo cáo kết quả phân loại dữ liệu toàn quốc; Tài liệu và biểu mẫu thu thập thông tin các loại giấy chứng nhận về đất ở, nhà ở chưa được cập nhật vào cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai, cùng với căn cước công dân của các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở.
Đối với việc rà soát, phân loại dữ liệu, tổng hợp kết quả phân nhóm dữ liệu đất đai, Cục Quản lý đất đai yêu cầu các Sở Nông nghiệp và Môi trường rà soát, phân loại dữ liệu đất đai đã được xây dựng thành 03 nhóm: (1) Nhóm đã được xây dựng CSDL và dữ liệu đang được sử dụng và đảm bảo “đúng - đủ - sạch - sống”; (2) Nhóm đã được xây dựng CSDL nhưng dữ liệu cần làm đúng, làm đủ, bổ sung và xác thực thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; (3) Nhóm đã được xây dựng CSDL nhưng dữ liệu không sử dụng được, cần phải xây dựng lại mới. Cùng với đó, tổng hợp kết quả rà soát phân loại dữ liệu đất đai cấp tỉnh, báo cáo kết quả tổng hợp phân loại dữ liệu đất đai toàn quốc.
Về thu thập thông tin các loại Giấy chứng nhận và xây dựng dự liệu đất ở, nhà ở đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu, Cục Quản lý đất đai yêu cầu các Sở Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn thu thập các các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu về nhà ở và thẻ căn cước/Căn cước công dân (CCCD) của các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở đối với nơi chưa được xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Đồng thời, tạo lập cơ sở dữ liệu ban đầu đối với thửa đất ở, nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Xác thực thông tin chủ sử dụng đất ở, nhà ở qua cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo tài liệu, các bước công việc về thu thập, cập nhật, chỉnh lý và bổ sung thông tin CSDL đất đai, mã định danh thửa đất và thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp cụ thể như sau: Bước 1: Công tác chuẩn bị a) Lập kế hoạch thi công chi tiết. b) Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc. c) Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm phục vụ cho công tác chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã. Bước 2: Thu thập, đánh giá tài liệu a) Thu thập các tài liệu, dữ liệu đất đai bao gồm: cơ sở dữ liệu địa chính; hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính đã được chỉnh lý sau khi sắp xếp đơn vị hành chính. b) Lập bản tham chiếu các thửa đất, tài sản gắn liền với đất của cơ sở dữ liệu đất đai cần chỉnh lý sau khi sắp xếp đơn vị hành chính theo biểu số 01. c) Tài liệu, dữ liệu sau khi thu thập phải được lập theo tài liệu tổng hợp . Bước 3: Chỉnh lý dữ liệu không gian đất đai a) Chỉnh lý dữ liệu không gian đất đai nền theo địa giới hành chính mới do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Lớp dữ liệu đường địa giới hành chính, lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp xã đã xây dựng chuyển sang lưu trữ để phục vụ công tác quản lý, tra cứu. b) Chỉnh lý dữ liệu không gian của thửa đất, tài sản gắn liền với đất: cập nhật, bổ sung các thông tin về mã đơn vị hành chính cấp xã, số hiệu tờ bản đồ; số thửa đất; địa chỉ theo đơn vị hành chính mới. c) Chỉnh lý dữ liệu không gian địa chính của dữ liệu không gian đất đai chuyên đề theo hệ thống bản đồ địa chính đã được chỉnh lý. Dữ liệu không gian địa chính trước khi chỉnh lý được tổ chức lưu trữ, quản lý theo nguyên tắc quản lý thông tin lịch sử thay đổi của dữ liệu địa chính. Bước 4: Xây dựng mã định danh thửa đất mã định danh thửa đất là một mã được gán cho từng thửa đất và có tính duy nhất trên toàn quốc. Một thửa đất cụ thể chỉ có 01 mã định danh và là duy nhất. Mã định danh thửa đất là chuỗi gồm 12 ký tự được mã hóa theo vị trí địa lý trong hệ tọa độ quốc tế WGS84 của thửa đất. Mã định danh thửa đất được mã hóa theo tọa độ địa lý (vĩ độ và kinh độ) theo hướng dẫn tại Công văn số 2001/QLĐĐTKKKTTĐĐ ngày 28.8.2025 của Cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn thực hiện chỉnh lý CSDL đất đai, xây dựng Mã định danh thửa đất a) Xác định điểm đặc trưng của thửa đất. b) Tính chuyển vị trí từ hệ tọa độ VN2000 của Việt Nam sang hệ tọa độ quốc tế WGS84. c) Mã hóa vị trí điểm đặc trưng của thửa đất. d) Cập nhật bảng dữ liệu không gian thửa đất: Cập nhật trường dữ liệu mã thửa đất cho tất cả các thửa đất. Mã thửa đất của 1 thửa đất cụ thể là mã định danh thửa đất của thửa đất đó. Bước 5: Chỉnh lý dữ liệu thuộc tính địa chính a) Cập nhật, bổ sung nhóm dữ liệu về thửa đất và nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất với các trường thông tin về mã đơn vị hành chính, số hiệu tờ bản đồ, số thửa đất, địa chỉ theo đơn vị hành chính mới. b) Dữ liệu thuộc tính địa chính trước khi chỉnh lý được tổ chức lưu trữ, quản lý theo nguyên tắc quản lý thông tin lịch sử thay đổi của dữ liệu địa chính. Bước 6: Cập nhật dữ liệu đất đai phi cấu trúc a) Rà soát liên kết của dữ liệu đất đai phi cấu trúc với dữ liệu thửa đất. b) Nhập bổ sung thông tin mô tả của dữ liệu phi cấu trúc. c) Cập nhật dữ liệu đất đai phi cấu trúc của tài liệu về địa chính để đảm bảo liên kết tới dữ liệu thửa đất. Bước 7: Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính a) Chuẩn bị tài liệu và phục vụ giám sát, kiểm tra, nghiệm thu. b) Tổng hợp, xác định khối lượng sản phẩm đã thực hiện. c) Lập biên bản bàn giao dữ liệu. Bước 8: Rà soát, tích hợp dữ liệu vào hệ thống đang quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: 1. Rà soát thông tin của tất cả các thửa đất trong cơ sở dữ liệu đất đai với nguồn tài liệu, dữ liệu đã sử dụng để cập nhật, chỉnh lý, bổ sung thông tin cơ sở dữ liệu địa chính khi thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp. 2. Tích hợp dữ liệu đã được đối soát vào hệ thống đang quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương. |