Thứ tư 02/07/2025 09:15Thứ tư 02/07/2025 09:15 Hotline: 0326.050.977Hotline: 0326.050.977 Email: toasoan@tapchihuucovietnam.vnEmail: [email protected]

Tag

Cần thực hiện tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ quốc gia vì sự phát triển bền vững

Tăng
aa
Giảm
Chia sẻ Facebook
Bình luận
In bài viết
Phong trào làm “hữu cơ” đang bùng nổ ở Việt Nam vài năm trở lại đây, đi đâu chúng ta cũng dễ dàng bắt gặp những cửa hàng thực phẩm “hữu cơ”, những thương hiệu “hữu cơ” xuất hiện ngày càng nhiều dù là tự phong hay được chứng nhận.
Cần thực hiện tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ quốc gia vì sự phát triển bền vững
Ảnh minh họa.

Từ năm 2017 Bộ Khoa học và công nghệ đã chính thức ban hành bộ tiêu chuẩn Việt Nam dành riêng cho sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và ghi nhãn sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có hiệu lực. Việc xây dựng các tiêu chuẩn Việt Nam về nông nghiệp hữu cơ được thực hiện trên cơ sở tham khảo, so sánh với các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn nước của các nước có nền nông nghiệp hữu cơ phát triển như Mỹ, EU, Nhật và các nước trong khu vực như Thái Lan, Philippines, Trung Quốc.

Đây là cơ sở quan trọng để người nông dân thực hành nông nghiệp hữu cơ và căn cứ vào đó, các cơ quan chức năng có thể kiểm tra, kiểm soát việc sản xuất và kinh doanh các mặt hàng hữu cơ. Bộ tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu cơ vừa được công bố quy định cụ thể về các lĩnh vực. Yêu cầu chung đối với sản xuất, chế biến, ghi nhãn sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; trồng trọt hữu cơ, chăn nuôi hữu cơ; tổ chức đánh giá, chứng nhận hệ thống sản xuất và chế biến sản phẩm hữu cơ.

CVN 11041-2:2017 Trồng trọt hữu cơ: Theo tiêu chuẩn này, trồng trọt hữu cơ cần đảm bảo các yêu cầu như vùng sản xuất phải được khoanh vùng, phải có vùng đệm. Chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ theo đúng yêu cầu với cây hàng năm và cây lâu năm, duy trì sản xuất hữu cơ. Lựa chọn loài và giống cây trồng đưa vào sản xuất hữu cơ có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái của địa phương. Áp dụng đa dạng cây trồng bằng phương thức luân canh, xen canh đối với cây hàng năm.

TCVN 11041-3:2017 Chăn nuôi hữu cơ: Tiêu chuẩn này đưa ra đối với các yêu cầu chăn nuôi hữu cơ, theo đó khu vực chăn nuôi phải được khoanh vùng, việc chuyển đổi sản xuất và chuyển đổi vật nuôi đảm bảo thời gian theo quy định đối với từng loại vật nuôi. Việc chọn giống vật nuôi, con giống và phương pháp nhân giống phải phù hợp nguyên tắc của chăn nuôi hữu cơ. Vật nuôi nên được cung cấp tối ưu 100% thức ăn hữu cơ đồng thời có biện pháp quản lý tốt sức khỏe vật nuôi.

Việc xây dựng các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) nêu trên thực hiện trên cơ sở tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế về nông nghiệp hữu cơ (CODEX, IFOAM), quy định và tiêu chuẩn khu vực (EU, ASEAN), tiêu chuẩn của Mỹ, Nhật Bản hay các nước trong khu vực như Thái Lan, Philippines, Trung Quốc…, đảm bảo hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực. Mặt khác, để phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh của Việt Nam, Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia đã tổ chức khảo sát, khảo nghiệm tiêu chuẩn tại một số cơ sở sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên tắc chung về sản xuất hữu cơ tại các trang trại, từ giai đoạn sản xuất, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, ghi nhãn, marketing và đưa ra các yêu cầu đối với vật tư đầu vào như phân bón, yêu cầu về ổn định đất canh tác, kiểm soát sinh vật gây hại và bệnh cây trồng, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến… Nông nghiệp hữu cơ là các hệ thống quản lý sản xuất toàn diện nhằm đẩy mạnh và tăng cường sức khỏe sinh thái nông nghiệp, bao gồm cả đa dạng sinh học, các chu trình sinh học và năng suất sinh học. Nông nghiệp hữu cơ nhấn mạnh đến việc quản lý các hoạt động canh tác, giảm thiểu việc dùng vật tư, nguyên liệu từ bên ngoài và có tính đến các điều kiện từng vùng, từng địa phương.

Nông nghiệp hữu cơ được thực hiện phụ thuộc vào khả năng từng vùng về các phương pháp trồng trọt, sinh học, cơ học, hạn chế việc dùng các vật liệu tổng hợp để đáp ứng bất cứ chức năng riêng biệt nào trong hệ thống. Hệ thống sản xuất hữu cơ được thiết kế sao cho tăng cường đa dạng sinh học trong toàn hệ thống; nâng cao hoạt tính sinh học của đất; duy trì được lâu dài độ phì của đất; tái chế các chất thải có nguồn gốc từ thực vật và dộng vật nhằm trả lại các chất dinh dưỡng cho đất, do đó giảm thiểu việc sử dụng các tài nguyên không thể phục hồi được. Dựa vào các tài nguyên có thể phục hồi được trong các hệ thống nông nghiệp được tổ chức tại địa phương, nông nghiệp hữu cơ khuyến khích sử dụng hợp lý đất đai, nước và không khí cũng như giảm thiểu ô nhiễm do các hoạt động nông nghiệp; Nhấn mạnh việc sử dụng các phương pháp chế biến cẩn trọng trong quá trình xử lý các sản phẩm nông nghiệp, để duy trì được nguyên vẹn các phẩm chất hữu cơ quan trọng của sản phẩm trong tất cả các giai đoạn;

Thiết lập phương pháp phù hợp cho mọi trang trại thông qua giai đoạn chuyển đổi thích hợp, xác định bởi các yếu tố đặc trưng như lịch sử vùng đất, loại cây trồng và vật nuôi để sản xuất. Riêng về tiêu chuẩn yêu cầu đối với tổ chức đánh giá, chứng nhận hệ thống sản xuất và chế biến sản phẩm hữu cơ, tiêu chuẩn này được xây dựng với mục tiêu chính là đưa ra các yêu cầu cho các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động chứng nhận sản phẩm hữu cơ tại Việt Nam, phù hợp với các tiêu chuẩn về trồng trọt, chăn nuôi hữu cơ với các tiêu chuẩn quốc tế. Việc ban hành bộ tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu cơ kịp thời, hài hòa với quốc tế là rất cần thiết cho mọi thành phần tham gia, bảo vệ người tiêu dùng tránh bị lừa dối, tránh gian lận trong thương mại và tránh công bố sản phẩm thiếu căn cứ; bảo vệ các cơ sở sản xuất chế biến sản phẩm hữu cơ trước những cách làm ăn phi đạo đức.

Các tiêu chuẩn này đều nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất hữu cơ nói riêng, góp phần tăng giá trị sản phẩm, tăng chất lượng sản phẩm, hàng lưu thông trong nước và xuất khẩu. Đây là bộ tiêu chuẩn đầu tiên dành riêng cho sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và ghi nhãn sản phẩm nông nghiệp hữu cơ và yêu cầu đối với tổ chức đánh giá, chứng nhận hệ thống sản xuất và chế biến sản phẩm hữu cơ. Cùng với hiệu lực của bộ TCVN về nông nghiệp hữu cơ, Bộ Khoa học và công nghệ cũng ra quyết định hủy bỏ tiêu chuẩn TCVN 11041: 2015 hướng dẫn sản xuất, chế biến, ghi nhãn và tiêp thị thực phẩm được sản xuất theo phương pháp hữu cơ.

Tuy nhiên, việc thực thi liệu có bảo đảm sự nghiêm ngặt cần thiết như bộ tiêu chuẩn đưa ra hay không vẫn còn là một dấu hỏi lớn, cần sự đồng hành của nhiều cơ quan chức năng, cơ quan hành pháp và đội ngũ những nhà sản xuất hữu cơ chân chính. Yêu cầu này bảo đảm nông nghiệp hữu cơ áp dụng lâu dài, bền vững, theo hướng sinh thái và có tính hệ thống, giảm thiểu việc gây ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất./.

Bài liên quan

CÁC TIN BÀI KHÁC

Đắk Nông: Đồng hành với nông dân phát triển sản xuất Nông nghiệp Hữu cơ

Đắk Nông: Đồng hành với nông dân phát triển sản xuất Nông nghiệp Hữu cơ

Trong bối cảnh nông nghiệp Việt Nam đang từng bước chuyển mình sang phát triển bền vững, thân thiện với môi trường, tỉnh Đắk Nông đã và đang nỗ lực đưa nông nghiệp hữu cơ trở thành hướng đi chiến lược, không chỉ để bảo vệ hệ sinh thái mà còn gia tăng giá trị xuất khẩu và nâng tầm thương hiệu nông sản của địa phương.
Giải pháp xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ chất lượng cao, phát thải thấp

Giải pháp xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ chất lượng cao, phát thải thấp

Hiện nay biến đổi khí hậu đang diễn biến ngày càng phức tạp và tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống, nông nghiệp. Mô hình sản xuất truyền thống với sự phụ thuộc lớn vào phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và các hình thức canh tác không bền vững đã gây ra nhiều hệ lụy như thoái hóa đất, ô nhiễm nguồn nước, mất cân bằng sinh thái và đặc biệt là gia tăng lượng khí nhà kính phát thải ra môi trường. Do đó, việc xây dựng một nền nông nghiệp hữu cơ chất lượng cao, phát thải thấp là xu hướng tất yếu, không chỉ để bảo vệ môi trường mà còn để nâng cao chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xanh và phát triển bền vững.
Bắc Kạn: Sản xuất hữu cơ là ưu tiên lựa chọn đối với ngành nông nghiệp

Bắc Kạn: Sản xuất hữu cơ là ưu tiên lựa chọn đối với ngành nông nghiệp

Bắc Kạn là địa phương có tiềm năng để phát triển nông nghiệp hữu cơ rất lớn vì có những điều kiện rất tốt để sản xuất nông nghiệp hữu cơ với các yếu tố về đất đai, không khí, nguồn nước chưa bị ô nhiễm, đáp ứng được các tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ.
Thử nghiệm và ứng dụng cây lạc dại phủ đất để tăng hiệu quả trồng cây cà phê Hữu cơ

Thử nghiệm và ứng dụng cây lạc dại phủ đất để tăng hiệu quả trồng cây cà phê Hữu cơ

Chiếm khoảng 17% sản lượng cà phê xuất khẩu trên toàn cầu, chỉ sau Brazil, Việt Nam đang thể hiện vị thế top đầu trên toàn thế giới. Là thủ phủ cà phê Việt với đặc điểm tự nhiên độc đáo, Lâm Đồng có địa thế và khí hậu cực kỳ phù hợp với việc sản xuất cà phê, đặc biệt là cà phê hữu cơ, tuy nhiên, chính những yếu tố này đòi hỏi việc duy trì một lớp thảm thực vật che phủ đất canh tác. Chính vì vậy, cây lạc dại (tên khoa học Arachis Pintoi) cần được cân nhắc, xem xét ứng dụng cho chức năng quan trọng này.
Truyền thông đóng vai trò then chốt thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ

Truyền thông đóng vai trò then chốt thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ

Sau gần 7 năm thực hiện Nghị định 109/NĐ-CP của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ; 5 năm Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 – 2030 có hiệu lực, bộ mặt ngành nông nghiệp nói chung sản xuất nông nghiệp hữu cơ nói riêng tại nhiều địa phương đã có sự thay đổi rõ rệt. Nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày thành lập Báo chí Cách mạng Việt Nam, phóng viên Tạp chí Hữu cơ Việt Nam ghi lại chia sẻ của lãnh đạo ngành, địa phương về sản xuất nông nghiệp hữu cơ, vai trò của truyên thông, báo chí trong phát triển nông nghiệp hữu cơ hiện nay.
Con Rươi: Người thợ lặng lẽ cải tạo đất ruộng

Con Rươi: Người thợ lặng lẽ cải tạo đất ruộng

Trong bức tranh nông nghiệp truyền thống của Việt Nam, con rươi (tên khoa học là Tylorrhynchus heterochaetus) từ lâu đã là một nguồn lợi thủy sản quý giá, đặc biệt ở các vùng đất bãi triều, cửa sông. Không chỉ được biết đến như một đặc sản ẩm thực, loài giun đốt này còn đóng một vai trò thầm lặng nhưng vô cùng quan trọng trong việc cải tạo và duy trì độ phì nhiêu của đất ruộng, đặc biệt là các vùng đất lúa ngập mặn hoặc lợ. Sự tồn tại và phát triển của rươi không chỉ mang lại giá trị kinh tế trực tiếp mà còn góp phần vào sự bền vững của hệ sinh thái nông nghiệp.
Đánh giá mô hình sản xuất lúa Séng cù theo quy trình hữu cơ

Đánh giá mô hình sản xuất lúa Séng cù theo quy trình hữu cơ

UBND xã Mường Vi tổ chức hội nghị tổng kết mô hình sản xuất lúa Séng cù theo quy trình hữu cơ, chuỗi giá trị trong vụ xuân 2025.
Phát triển mô hình canh tác lúa hữu cơ - tôm tại Bạc Liêu

Phát triển mô hình canh tác lúa hữu cơ - tôm tại Bạc Liêu

Với lợi thế sinh thái luân phiên giữa mùa mưa nước ngọt và mùa khô nước mặn, mô hình lúa – tôm, đặc biệt là canh tác lúa theo hướng hữu cơ chẳng những mang lại hiệu quả bền vững mà còn góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong sản xuất nông nghiệp.
6 bước canh tác rươi kết hợp sản xuất lúa hữu cơ

6 bước canh tác rươi kết hợp sản xuất lúa hữu cơ

Ở Việt Nam, rươi phân bố ở hầu hết cac vùng cửa sông từ Bắc đến Nam; tại những vùng nước lợ có chế độ thủy triều lên xuống và có độ muối thấp.
Nông nghiệp Hữu cơ không thể tách rời Tín dụng xanh

Nông nghiệp Hữu cơ không thể tách rời Tín dụng xanh

Trong giai đoạn toàn cầu hóa và những thách thức về biến đổi khí hậu, an ninh lương thực và sức khỏe cộng đồng, nông nghiệp hữu cơ nổi lên như một giải pháp sản xuất bền vững, thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi từ phương pháp canh tác truyền thống sang hữu cơ đòi hỏi nguồn lực tài chính đáng kể.
Hiệu quả kép trên vùng đất lúa

Hiệu quả kép trên vùng đất lúa

Kiến Xương, một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, nổi tiếng với nghề trồng lúa nước. Trong những năm gần đây, người dân nơi đây đã sáng tạo và phát triển một mô hình nông nghiệp độc đáo, kết hợp giữa trồng lúa và nuôi rươi, mang lại hiệu quả kinh tế cao và mở ra hướng đi bền vững cho nền nông nghiệp địa phương.
Nông nghiệp hữu cơ ở Đắk Nông: Nhiều tiềm năng nhưng vẫn chưa "cất cánh”

Nông nghiệp hữu cơ ở Đắk Nông: Nhiều tiềm năng nhưng vẫn chưa "cất cánh”

Chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ đang là xu hướng tất yếu của nông nghiệp hiện đại, thì tại Đắk Nông, nhiều nông dân và hợp tác xã vẫn loay hoay với thủ tục, chi phí và thông tin. Việc thiếu chính sách hỗ trợ cụ thể, cũng như sự kết nối giữa “ba nhà”: nông dân, doanh nghiệp và nhà nước đang khiến con đường đi đến chứng nhận hữu cơ đầy chông gai và thử thách.
XEM THÊM
Based on MasterCMS Ultimate Edition 2024 v2.9
Quay về đầu trang
Giao diện máy tính